Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 21/2: Xuất hiện lực đỡ, giá vàng vẫn sẽ giảm

08:56 | 21/02/2021

672 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù đã tìm thấy lực đỡ từ việc đồng USD suy yếu và thị trường chứng khoán giảm điểm, giá vàng hôm nay vẫn được nhận định sẽ tiếp tục giảm trong tuần tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch 15-20/2 với xu hướng giảm mạnh.

Theo ghi nhận, vào đầu giờ sáng ngày 15/2, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.821,09 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.822,3 USD/Ounce thì chốt tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.784 USD/Ounce, giảm 37 USD, còn giá vàng giao tháng 4/2021 là 1.783,1 USD/Ounce, giảm 39 USD.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới tuần qua có xu hướng giảm chủ yếu do đồng Bitcoin liên tục tăng giá mạnh và thị trường đặt kỳ vọng vào gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD của Mỹ.

Bên cạnh đó, dịch Covid-19 đang được kiểm soát tốt thông qua việc các nước đẩy mạnh các chương trình vắc-xin càng củng cố tâm lý kỳ vọng của giới đầu tư, qua đó tạo sức ép giảm giá lên kim loại quý.

Cục Dự trữ liên bang New York tuần qua cũng công bố loạt dữ liệu khảo sát tích cực trong khu vực New York. Cụ thể, theo Cục Dự trữ liên bang New York, kết quả một cuộc khảo sát cho thấy chỉ số điều kiện kinh doanh chung trong lĩnh vực sản xuất của New York đã tăng lên 12,1 điểm trong tháng 2, tăng mạnh so với 3,5 điểm trong tháng 1 và 6,2 điểm như một số dự báo được đưa ra trước đó.

Bộ Thương mại Mỹ sau đó cũng công bố tổng mức bán lẻ trong tháng 1 của nền kinh tế Mỹ đã tăng 5,3% tháng 1/2021, cao hơn nhiều với mức tăng 1% trong tháng 12/2020 và cao hơn nhiều so với mức dự báo 1,1% được đưa ra trước đó.

Giới chuyên gia nhận định, tổng mức bán lẻ của Mỹ sẽ tiếp tục tăng mạnh khi Mỹ triển khai gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD.

Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng mạnh cũng tạo sức ép giảm giá không nhỏ khiến giá vàng có xu hướng giảm mạnh.

Giá vàng thế giới còn chịu sức ép giảm giá bởi hiệu ứng tâm lý của nhà đầu tư khi thị trường chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh.

Tuy nhiên, khi một số yếu tố dồn ép giá vàng có diễn biến tiêu cực, giá vàng thế giới đã quay đầu tăng mạnh trong phiên giao dịch cuối tuần.

Cụ thể, sau chuỗi giao dịch hưng phấn, những lo ngại về lạm phát gia tăng và nguy cơ khủng hoảng nợ được dấy lên trong bối cảnh gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD sắp được triển khai lại được dấy lên. Điều này đã giúp giá vàng thế giới thoát đà lao dốc.

Thông tin không mấy lạc quan về thị trường lao động Mỹ được Bộ Lao động nước này công bố trong phiên giao dịch cuối tuần đã tạo cú hích quan trọng thúc đẩy giá vàng thế giới bật tăng mạnh.

Cụ thể, theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin bảo trợ thất nghiệp lần đầu tính theo tuần của nước này đã tăng 13 ngàn, lên 861 ngàn người. Thông tin này đã dấy lên những lo ngại về “sức khoẻ” của nền kinh tế số 1 thế giới và khả năng hấp thụ gói hỗ trợ trị giá 1.900 tỷ USD khi nó được triển khai.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay còn tiếp tục nhận được lực hỗ trợ từ việc thị trường chứng khoán toàn cầu giảm điểm mạnh và đồng USD suy yếu.

Đặc biệt, nhìn vào những diễn biến gần đây, giới phân tích đang đặt ra những lo ngại về một “cuộc chiến” trên diện rộng giữa Mỹ và Trung Quốc, trong đó có khả năng sẽ có một cuộc chiến thương mại mới giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng dược điều chỉnh giảm mạnh.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch ngày 20/2, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,65 – 56,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,60 – 56,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,60 – 56,00 triệu đồng/lượng.

Mặc dù đã xuất hiện nhiều nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên nhưng theo nhận định của giới chuyên gia, trong tuần giao dịch từ 22 – 26/2, giá vàng vẫn có xu hướng giảm .

Cụ thể, trong 18 chuyên gia tham gia cuộc khảo sát về xu hướng giá vàng của Phố Wall thì có 13 ý kiến, tương đương 71%, nhận định giá vàng giảm, chỉ có 3 ý kiến cho rằng giá vàng tăng và 2 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 20:00