Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 20/9: Khép tuần tăng giá

06:45 | 20/09/2020

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những quan ngại về triển vọng phục hồi kinh tế cũng như rủi ro trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng đã giúp giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng ấn tượng.
bien-dong-chinh-tri-o-tho-nhi-ky-keo-gia-vang-sjc-tang-250000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Sự hoài nghi về khả năng hấp thụ các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế của các nền kinh tế cũng như những doanh nghiệp sản xuất trong bối cảnh dịch Covid-19 kéo dài từ đầu năm 2020 đến nay là tác nhân đầu tiên thúc đẩy giá vàng đi lên.

Giới phân tích cho rằng, sau thời gian phải căng mình “chống chọi” với dịch bệnh, chuỗi cung ứng hàng hoá toàn cầu bị đứt gãy, khả năng tiêu thụ của các nền kinh tế bị sụt giảm thì phải cần rất lâu các yếu tố trên một được khôi phục.

Thứ nữa, dịch bệnh kéo dài đang dẫn tới một làn sóng phá sản doanh nghiệp với quy mô lớn tại nhiều nền kinh tế. Điều này đồng nghĩa với việc, các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế nếu được ban hành cũng sẽ chảy vào một một số tập đoàn, công ty lớn hoặc một số “tay to” trên thị trường chứng khoán… thay vì chảy vào khu vực sản xuất.

Đà suy yếu của đồng USD trong những phiên giao dịch sau đó tiếp tục là chất xúc tác thúc đẩy giá kim loại quý đi lên. Tính đến đầu giờ sáng ngày 15/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.956,27 USD/Ounce. So với cùng thời điểm ngày 14/9, giá vàng thế giới giao ngay đã tăng khoảng 14 USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.957,8 USD/Ounce, tăng 2,4 USD/Ounce trong phiên và đã tăng khoảng 14 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 14/9.

Trạng thái hưng phấn của các thị trường sau khi FED đưa ra thông điệp về việc duy trì lãi suất đồng USD và triển khai thêm các gói hỗ trợ kinh tế chỉ kìm hãm đà tăng của giá vàng trong ngắn hạn. Ngay sau phiên giao dịch ngày 18/9 có xu hướng giảm mạnh, giá vàng ngày 19/9 đã bật tăng mạnh. Ngoài những nhân tố trên thì tình hình căng thẳng giữa Mỹ - Trung Quốc tiếp tục leo thang là tác nhân chính thúc đẩy giá vàng phiên cuối tuần tăng mạnh. Theo đó, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.950,45 USD/Ounce, Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.953,2 USD/Ounce, tăng 7,8 USD/Ounce trong phiên.

Ngoài các nhân tố trên, giá vàng tiếp tục được thúc đẩy bởi những lo ngại về lạm phát, nợ chính phủ… và triển vọng kinh tế u ám của những nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 56,00 – 56,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,10 – 56,55 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,10 – 56,45 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,13 – 56,43 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 04:00