Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá khí Châu Âu bỗng dưng sụt giảm: Nord Stream 2 bơm khí hay chỉ là tin giả

16:29 | 19/08/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá trên thị trường kỳ hạn đã giảm 10% trong thời gian ngắn do các báo cáo sai lệch về việc bắt đầu cung cấp nhiên liệu qua Nord Stream 2.
Giá khí Châu Âu bỗng dưng sụt giảm: Nord Stream 2 bơm khí hay chỉ là tin giả
Rehden UGS. Nguồn: Gazprom

Ngày 19 tháng 8, Giám đốc Nghiên cứu của Vygon Consulting Maria Belova đưa ra dự báo rằng Gazprom sẽ có thể lấp đầy kho chứa khí đốt dưới lòng đất (UGS) ở Rehden nếu ra mắt Nord Stream 2 vào tháng 10.

Theo Bà Belova, Gazprom đang chờ đợi sự kiện bắt đầu vận hành đường ống dẫn khí Nord Stream 2, điều này sẽ cho phép công ty tăng nguồn cung sang thị trường châu Âu. Nếu đưa dòng khí đầu tiên vào đường ống Nord Stream 2 trong tháng 10, 11 thì khoảng 4-5 tỷ mét khối khí đốt sẽ được bơm cho châu Âu. Khối lượng này tương đương với công suất UGS ở Rehden, Đức.

Cơ sở UGS ở Rehden là cơ sở lưu trữ lớn nhất của Gazprom ở Châu Âu. Công suất của nó là 4,2 tỷ mét khối, theo Gazprom Export. Theo số liệu của Gas Infrastructure Europe thì kho chứa này hiện chỉ đầy 6,7%.

Theo thông tin từ Gas Infrastructure Europe, dự trữ khí đốt tại các kho chứa khí của UGS ở châu Âu hiện đang ở mức thấp nhất trong nhiều năm. Đặc biệt, các bể chứa chính của Gazprom, tính đến ngày 16 tháng 8, khí lưu trữ tại các kho này thấp kỷ lục - 18%. Đây là các cơ sở của UGS Reden và Jemgum ở Đức, Haidach ở Áo và Bergermeer ở Hà Lan. Chỉ số đối với tất cả các kho lưu trữ khí ở EU là 61,87%.

Việc giảm trữ lượng khí đốt trong các cơ sở UGS của Gazprom hiện tại là do nguồn cung cho đường ống dẫn khí đốt Yamal-Europe giảm bởi sự cố tại nhà máy Urengoy. Đồng thời, Gazprom từ chối đặt thêm một số lượng đáng kể công suất bổ sung của hệ thống truyền dẫn khí đốt của Ukraine để bơm khí đốt sang châu Âu. Như vậy, theo sàn giao dịch Hungary RBP, vào ngày 16/8, Gazprom chỉ đặt trước 4% khối lượng đưa ra trong phiên đấu giá cho tháng 9, trong khi những tháng trước đó họ đã mua tất cả.

Nord Stream 2 bắt đầu cung cấp khí là tin giả

Về việc cho rằng châu Âu chờ đợi sự ra mắt của dự án Nord Stream 2 thể hiện bằng việc giá khí đốt trên thị trường chứng khoán châu Âu hôm qua giảm xuống, có thể thấy rằng, giá trên thị trường kỳ hạn đã giảm 10% trong thời gian ngắn do các báo cáo sai lệch về việc bắt đầu cung cấp nhiên liệu qua đường ống này.

Theo các số liệu của sàn chứng khoán London ICE, sự sụt giảm bắt đầu vào khoảng 15:00 giờ Moscow và kéo dài trong khoảng hai tiếng rưỡi. Giá trị của hợp đồng kỳ hạn tháng 9 trên chỉ số TTF của Hà Lan, trung tâm thanh khoản nhất của châu Âu, trong thời gian này đã giảm từ 575 USD/nghìn mét khối xuống còn 514 USD.

Sau đó, các báo giá bắt đầu tăng và trở lại mức gần 550 đô la. Ngay tại thời điểm này, một tuyên bố xuất hiện từ nhà điều hành mạng lưới truyền tải khí Gascade của Đức rằng dữ liệu hiển thị trên trang web của công ty về dòng nhiên liệu đến điểm thoát ra từ đường ống dẫn khí Nord Stream 2 - Libmin II - là không chính xác.

Ngày 18/8, nhiều nguồn tin trong đó có Reuters đưa tin rằng Nord Stream 2 dự kiến hoàn thành vào ngày 23 tháng 8. Sau thông tin này, giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu giảm mạnh. Reuters cũng cho biết, công ty Nord Stream 2 AG từ chối đưa ra ngày có thể hoàn thành dự án nhưng cho biết tàu đặt đường ống Fortuna của Nga đang hoàn thành phần cuối cùng của việc xây dựng đường ống, khẳng định việc xây dựng Nord Stream 2 đã hoàn thành 99%. Nord Stream 2 AG trích dẫn trả lời phỏng vấn báo Handelsblatt của Giám đốc điều hành Matthias Warnig cho biết đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 sẽ được hoàn thành vào cuối tháng 8 và đi vào hoạt động trong năm nay.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 06:45