Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá heo hơi vượt 90.000 đồng một kg

13:11 | 15/12/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều doanh nghiệp tăng giá heo hơi trên mức 80.000 đồng một kg, đẩy giá heo các hộ nuôi nhỏ vượt 90.000 đồng
gia heo hoi vuot 90000 dong mot kgChỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng cao nhất trong 9 năm
gia heo hoi vuot 90000 dong mot kgGiá thịt lợn vẫn tăng bất chấp kiểm soát
gia heo hoi vuot 90000 dong mot kg“Bão giá” thịt lợn gia tăng, Chính phủ quyết định nhập khẩu “bù” thiếu hụt

Công ty Chăn nuôi CP miền Bắc vừa tiếp tục tăng giá heo hơi lên thêm 1.000 đồng một kg, nâng mức giá tại kho lên 81.000 đồng một kg. Mức điều chỉnh liên tục của doanh nghiệp lớn đã khiến thị trường biến động mạnh hơn, đẩy giá heo hơi tại miền Bắc lên tới 92.000 đồng một kg ngày 15/12.

Theo đó, tại Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên giá heo hơi chạm mốc 90.000 - 92.000 đồng một kg. Các địa phương khác ở miền Bắc, giá heo hơi đều ở mức 85.000 - 90.000 đồng một kg.

gia heo hoi vuot 90000 dong mot kg
Giá heo hơi tăng liên tục. Ảnh: Vũ Minh Quân.

Tại các chợ dân sinh, giá thịt heo bình quân đã lên đến 150.000 đồng một kg khiến nhiều người tiêu dùng giảm mua. Đặc biệt, giá thịt ba rọi rút sườn có nơi tăng tới 230.000 đồng một kg.

Khu vực phía Nam, theo các thương lái giá heo dao động 83.000 - 90.000 đồng một kg nhưng rất khó mua vì nguồn cung giảm mạnh.

Báo cáo của Chợ đầu mối Hóc Môn cũng cho thấy, giá heo hơi trong 15 ngày qua tăng 12 giá và cán mốc 81.000 đồng một kg. Lượng heo về chợ cũng giảm dần vài trăm con mỗi đêm. Nếu đầu tháng 12 mỗi đêm chợ xuất bán trên 320 tấn thịt heo, thậm chí lên tới 375 tấn nhưng ngày 15/12 chỉ khoảng 287 tấn. Cũng chính vì nguồn cung giảm nên giá heo mảnh tăng thêm 30.000 đồng chỉ trong 15 ngày, đẩy giá sỉ sườn non cán mốc 145.000 đồng.

Theo lãnh đạo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, giá heo hơi đang tăng "chóng mặt" và cán mốc 90.000 đồng một kg ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.

Vị này tiết lộ, lượng heo trong vùng hầu như không còn nhiều do dịch tả heo châu Phi tàn phá quá mạnh. Heo được tái đàn thì chưa thể giết mổ vì trọng lượng nhỏ. Hiện heo lớn trên 100 kg giá tốt nhưng không có để bán.

"Mặc dù giá heo hấp dẫn, số lượng hộ tái đàn còn thấp vì rủi ro chăn nuôi quá cao. Theo tính toán, trước đây giá thành nuôi heo trung bình khoảng 35.000 đồng một kg. Tuy nhiên, hiện các chi phí tăng cao khiến giá thành tăng lên 45.000 đồng một kg. Nếu nuôi thành công người nuôi có thể thu lãi gấp đôi nhưng nếu thất bại họ sẽ lỗ nặng. Do đó, việc tái đàn còn chậm nên không có heo để bán, khiến giá ngoài thị trường tăng phi mã", lãnh đạo Hiệp hội chăn nuôi Đông Nam Bộ lý giải.

Tại buổi họp báo thường kỳ quý IV ngày 12/12, Bộ Công Thương cho biết, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chính phủ về khả năng thiếu 200.000 tấn thịt heo dịp cuối năm, Bộ Công Thương đã thực hiện chương trình bình ổn hàng hóa, trong đó có mặt hàng thịt heo.

Bộ đã chỉ đạo Sở Công Thương các tỉnh, thành phố theo dõi và căn cứ vào các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp chế biến để phân tích nhu cầu tiêu dùng tại địa bàn, từ đó có những giải pháp cân đối, đưa ra những chỉ đạo kịp thời về nguồn cung.

Bộ Công Thương cũng chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị phân phối chuẩn bị sẵn các mặt hàng như thủy sản, gia cầm, trứng, trâu bò... để bù đắp cho việc thiếu mặt hàng thịt heo.

Trước đó, Saigon Co.op, Big C, Vissan và nhiều doanh nghiệp cho biết sẽ giữ giá thịt heo và đảm bảo không khan hàng dịp Tết. Còn Sở Công Thương TP HCM cho hay, sẽ xem xét phương án tăng cường nhập khẩu thịt heo từ Brazil, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Canada... Ngoài ra, các doanh nghiệp ở TP HCM cũng đã xây dựng kế hoạch cho thịt heo Tết Nguyên Đán.

Theo Sở Công Thương TP HCM, nhu cầu thịt heo Tết năm nay tăng khoảng 1-2% so với năm ngoái nên sẽ không có tình trạng tăng giá đột biến.

Trong khi đó, ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, việc bình ổn khó có thể thực hiện bởi lượng heo không còn nhiều. Nhiều ý kiến cũng cho rằng, việc nhập khẩu 200.000 tấn thịt heo để bù đắp không đơn giản bởi nguồn thịt heo thế giới cũng bị tác động bởi dịch bệnh, và nhập về thì giá cũng rất cao.

Thi Hà/Vnexpress

Vnexpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
AVPL/SJC HCM 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,050 ▼300K 84,150 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 82,950 ▼300K 84,050 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,900 ▼100K 85,400 ▼400K
Cập nhật: 11/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Hà Nội - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Miền Tây - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Miền Tây - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.100 ▼300K 84.900 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼100K 85.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▼300K 83.720 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▼300K 83.060 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▼280K 76.860 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▼230K 63.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▼210K 57.130 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▼200K 54.620 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▼180K 51.270 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▼180K 49.170 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▼130K 35.010 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▼110K 31.580 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▼100K 27.800 ▼100K
Cập nhật: 11/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,210 ▼30K 8,500 ▼40K
Trang sức 99.9 8,200 ▼30K 8,490 ▼40K
NL 99.99 8,250 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,200 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,300 ▼30K 8,560 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,300 ▼30K 8,560 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,300 ▼30K 8,510 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼10K 8,540 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼10K 8,540 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼10K 8,540 ▼60K
Cập nhật: 11/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,219.83 16,383.66 16,909.41
CAD 17,689.39 17,868.07 18,441.46
CHF 28,090.28 28,374.02 29,284.54
CNY 3,428.31 3,462.94 3,574.06
DKK - 3,565.65 3,702.22
EUR 26,392.29 26,658.88 27,839.65
GBP 31,797.26 32,118.44 33,149.12
HKD 3,166.55 3,198.53 3,301.17
INR - 298.46 310.39
JPY 158.93 160.53 168.17
KRW 15.65 17.39 18.87
KWD - 82,050.88 85,331.89
MYR - 5,679.57 5,803.49
NOK - 2,248.90 2,344.40
RUB - 246.30 272.66
SAR - 6,707.39 6,975.61
SEK - 2,287.00 2,384.12
SGD 18,543.48 18,730.79 19,331.86
THB 651.13 723.48 751.19
USD 25,050.00 25,080.00 25,440.00
Cập nhật: 11/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 11/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25450
AUD 16282 16382 16945
CAD 17791 17891 18442
CHF 28408 28438 29231
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26618 26718 27590
GBP 32113 32163 33265
HKD 0 3240 0
JPY 161.61 162.11 168.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18629 18759 19491
THB 0 680.9 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 11/11/2024 13:00