Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu thô tiếp đà giảm mạnh, Brent tụt về mức 84,53 USD/thùng

07:29 | 17/02/2023

5,391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh lo ngại nhu cầu tiêu thụ yếu trước dự báo các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục thực hiện các đợt tăng lãi suất mới khiến giá dầu hôm nay tiếp tục giảm mạnh.
Giá dầu thô tiếp đà giảm mạnh, Brent tụt về mức 84,53 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (17/2) tiếp đà giảmGiá vàng hôm nay (17/2) tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 77,81 USD/thùng, giảm 0,68 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 84,53 USD/thùng, giảm 0,61 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay tiếp đà giảm mạnh chủ yếu do lo ngại nhu cầu tiêu thụ suy yếu trong bối cảnh các ngân hàng trung ương có kế hoạch thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất trong thời gian tới.

Mới nhất, ECB dự kiến sẽ tăng 0,5 điểm phần trăm lãi suất trong tháng 3/2023.

Fed cũng dự kiến sẽ đưa lãi suất trong năm nay lên mức 5 – 5,2% từ mức 4,5 – 4,75% trước khi tín đến việc giảm lãi suất.

Đồng USD duy trì đà phục hồi nhờ nhận định này thời gian qua và gia tăng áp lực lên giá dầu thô. Động lực tăng giá của đồng USD tiếp tục được củng cố khi dữ liệu PPI của Mỹ ghi nhận mức tăng 0,7% trong tháng 1/2023, cao hơn rất nhiều mức dự báo 0,2% của giới chuyên gia, làm gia tăng lo ngại lạm phát của nước này đang “cứng đầu” hơn và cần nhưng biện pháp mạnh tay hơn.

Giá dầu ngày 17/2 có xu hướng giảm mạnh còn do tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ và triển vọng kinh tế toàn cầu.

Giá dầu cũng đang chịu áp lực giảm giá bởi dữ liệu dự trữ dầu thô Mỹ tăng mạnh và kế hoạch xả 26 triệu thùng dầu từ kho dự trữ của nước này.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu hôm nay cũng được hỗ trợ bởi kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ sớm phục hồi khi mà các dữ liệu thống kê cho thấy giá cược vận tải đang có xu hướng giảm mạnh, dòng chảy lưu thông hàng hóa đang phục hồi và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của người tiêu dùng gia tăng.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường cụ thể như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.869 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.767 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.562 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.594 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.636 đồng/kg.

Hà Lê

Dự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nayDự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nay
Quyết định cắt giảm sản lượng 500.000 bpd của Nga có gây ra tình trạng hỗn loạn mới trên thị trường dầu mỏ?Quyết định cắt giảm sản lượng 500.000 bpd của Nga có gây ra tình trạng hỗn loạn mới trên thị trường dầu mỏ?
Sản lượng dầu thô của OPEC giảm trong tháng 1Sản lượng dầu thô của OPEC giảm trong tháng 1
Giá dầu thô giảm phiên thứ 4 liên tiếp, Brent về mức 85,14 USD/thùngGiá dầu thô giảm phiên thứ 4 liên tiếp, Brent về mức 85,14 USD/thùng
Khái quát về thăm dò địa chấn, các loại sóng đàn hồiKhái quát về thăm dò địa chấn, các loại sóng đàn hồi
Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng tiếp Đại sứ Ai Cập tại Việt Nam: Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực năng lượng, dầu khíChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng tiếp Đại sứ Ai Cập tại Việt Nam: Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực năng lượng, dầu khí
Những cái Tết đặc biệt của người Dầu khíNhững cái Tết đặc biệt của người Dầu khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 03:00