Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu lại lao dốc

13:38 | 15/03/2016

1,716 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới trong phiên giao dịch hôm qua đã lao dốc hơn 3% sau khi Iran hoãn kế hoạch gia nhập thoả thuận “đóng băng” sản lượng mà các nước sản xuất dầu mỏ đưa ra.
gia dau lai lao doc
Ảnh minh họa.

Cụ thể, trong phiên giao dịch hôm qua (14/3), giá dầu Brent đã giảm 2,7% xuống mức 39,32 USD/thùng. Trong những phiên gần đây, giá dầu Brent lần đầu tiên trong năm nay đã vượt qua mức trên 40 USD/thùng. Tuy nhiên, mức giá này vẫn thấp hơn 70% so với mức đỉnh 115 USD/thùng vào tháng 6/2014.

Trong khi đó, tại sở giao dịch hàng hoá New York, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ đóng cửa ở mức 37,18 USD/thùng, giảm 3,4% so với phiên trước đó.

Giá dầu giảm trở lại sau khi đã có những phiên hồi phục ấn tượng vừa qua là do những lo ngại thị trường sẽ tiếp tục dư cung khi Iran tuyên bố không “đóng băng” sản lượng và tiếp tục thúc đẩy sản lượng lên bằng mức trước khi có lệnh trừng phạt.

Phát biểu cuối tuần trước, Bộ trưởng dầu mỏ Iran Bijan Zanganeh cho biết, Iran sẽ chỉ gia nhập thoả thuận cắt giảm sản lượng với các nước xuất khẩu dầu mỏ khác sau khi sản lượng dầu nước này đạt mức 4 triệu thùng/ngày.

Trong tháng 2/2016 vừa qua, quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới - Ả rập Xê út cùng với Nga và các quốc gia OPEC khác đã đạt được thoả thuận đóng băng sản lượng khai thác dầu như ở mức tháng 1.

Theo báo cáo hàng tháng về thị trường dầu của OPEC vừa công bố hôm qua, trong tháng 2/2016, sản lượng khai thác dầu của Iran là 3,1 triệu thùng/ngày, tăng 187.000 thùng so với tháng trước.

OPEC cũng cho biết, tổng sản lượng khai thác dầu trong tháng 2 chỉ đạt mức 32,38 triệu thùng, giảm khoảng 175.000 thùng so với tháng trước đó, do sự sụt giảm sản lượng từ Iraq, Nigeria và Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất.

Theo dự đoán của OPEC, nhu cầu tiêu thụ dầu trong năm 2016 sẽ đạt mức 31,5 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 thùng so với dự đoán trước đó song lại tăng 1,8 triệu thùng/ngày so với năm ngoái.

Bjarne Schieldrop, chuyên gia phân tích của SEB Market ở Oslo cho rằng, thị trường đang dư thừa 2 triệu thùng/ngày và điều này có thể tiếp tục gây sức ép lên giá dầu trong ngắn hạn. Ông này dự đoán, giá dầu có thể sẽ về mức 35 USD/thùng trước khi có thể đạt đến mức 45 USD/thùng.

Nhật Linh

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 08:45