Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu giảm xuống dưới 90 USD khi lo ngại suy thoái gia tăng

09:45 | 08/09/2022

1,060 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 8/9/2022 đưa tin vào hôm thứ Tư (7/9), giá dầu giảm mạnh, khi dữ liệu thương mại đáng thất vọng của Trung Quốc khiến nhà đầu tư lo ngại về rủi ro suy thoái. Giá dầu Brent giao sau giảm 4,83 USD xuống 88 USD/ thùng, giảm xuống dưới 90 USD/ thùng lần đầu tiên kể từ ngày 8/2. Dầu thô WTI của Mỹ giảm 4,94 USD, tương đương 5,7%, xuống 81,94 USD, mức thấp nhất kể từ tháng Giêng.
Giá dầu giảm xuống dưới 90 USD khi lo ngại suy thoái gia tăng
Một chiếc kích bơm dầu tại một mỏ dầu gần Calgary, Alberta, Canada. Ảnh: Reuters/Todd Korol/Tư liệu

Phil Flynn, chuyên gia phân tích của Price Futures Group cho biết: “Hiện thị trường đang có những lo ngại về điều gì sẽ xảy ra khi giá năng lượng tăng mạnh ở châu Âu, nhu cầu ở châu Âu chậm lại và lãi suất tăng”.

Một số Ngân hàng Trung ương trên thế giới dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng lãi suất để chống lạm phát, nhưng các nhà kinh tế cho biết có vẻ Mỹ làm tốt hơn trong việc chống chọi với những cơn bão lạm phát. Điều đó đã thúc đẩy đồng đô la lên mức cao nhất trong 24 năm so với đồng yên và mức cao nhất trong 37 năm so với đồng bảng Anh. Đồng bạc xanh mạnh hơn gây áp lực lên giá dầu, vì hầu hết các giao dịch bán dầu trên toàn thế giới được giao dịch bằng đô la.

Ngân hàng Trung ương châu Âu dự kiến ​​sẽ tăng lãi suất mạnh khi nhóm họp vào hôm nay, thứ Năm 8/9. Một cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ diễn ra vào ngày 21/9.
Như các dự kiến trước đó, hôm thứ Tư Ngân hàng Trung ương Canada đã tăng lãi suất thêm 3/4 điểm phần trăm (0,75) lên mức cao nhất trong 14 năm và cho biết chính sách lãi suất sẽ cần phải tăng cao hơn nữa khi chống lại lạm phát đang hoành hành.

Dữ liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc và chính sách không COVID nghiêm ngặt đã làm tăng thêm những lo ngại về nhu cầu. Dữ liệu hải quan cho thấy nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc trong tháng Tám đã giảm 9,4% so với một năm trước đó.

Giá dầu giảm xuống dưới 90 USD khi lo ngại suy thoái gia tăng
EU chạy đua để giúp ngành công nghiệp khi thị trường xáo động do Nga ngừng cung khí đốt qua đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 1 (Nord Stream 1). Ảnh: Reuters/Tư liệu.

Giá dầu đã nhận được sự hỗ trợ từ đề xuất của Tổng thống Nga Vladimir Putin về việc ngừng xuất khẩu dầu và khí đốt của Nga nếu việc giới hạn giá được áp dụng.
Liên minh châu Âu đề xuất giới hạn khí đốt của Nga chỉ vài giờ sau đó, làm tăng nguy cơ phân phối khí đốt ở một số quốc gia giàu nhất thế giới trong mùa đông này. Gazprom của Nga đã ngừng dòng chảy khí đốt từ đường ống Dòng chảy Phương Bắc 1 (Nord Stream 1), cắt đứt một nguồn cung cấp khí đốt đáng kể cho châu Âu.

Hôm thứ Ba, Cơ quan xếp hạng tín dụng Fitch cho biết việc ngừng cung cấp khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 làm tăng khả năng suy thoái trong khu vực đồng Euro.

Một cuộc thăm dò sơ bộ của Reuters cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ dự kiến ​​sẽ giảm tuần thứ 4 liên tiếp, ước tính giảm khoảng 733.000 thùng trong tuần tính đến ngày 2/9. Viện Dầu khí Mỹ công bố báo cáo của mình hôm thứ Tư, muộn hơn một ngày so với thường lệ vì ngày thứ Hai là ngày nghỉ lễ Lao động ở Mỹ./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815 ▼5K
Trang sức 99.9 7,625 7,805 ▼5K
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 ▼100K 78,500 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 ▼100K 78,600 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,100 ▼150K 78,100 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,327 ▼99K 77,327 ▼99K
Nữ Trang 68% 50,763 ▼68K 53,263 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▼42K 32,721 ▼42K
Cập nhật: 04/09/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 04/09/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 20:45