Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu giảm 3% do lo ngại suy thoái

22:05 | 31/08/2022

2,356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 31/8/2022 đưa tin hôm thứ Tư dầu tiếp tục trượt giá do các nhà đầu tư lo lắng về tình trạng ốm yếu của nền kinh tế toàn cầu, triển vọng Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất và biện pháp phong tỏa COVID-19 ở Trung Quốc. Giá dầu thô Brent giao tháng 10, dự kiến ​​hết hạn vào thứ Tư, đã giảm 3,56 USD xuống 95,75 USD/ thùng sau khi mất 5,78 USD hôm thứ Ba. Hợp đồng giao tháng 11 tích cực hơn giảm 2,70 USD, tương đương 2,76%, ở mức 95,14 USD/thùng. Giá dầu thô kỳ hạn WTI của Mỹ giảm 2,58 USD, tương đương 2,82%, ở mức 89,06 USD/ thùng vào lúc 09h39 GMT, sau khi trượt 5,37 USD trong phiên trước do lo ngại suy thoái.
Giá dầu tăng gần 4% khi OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng, thắt chặt nguồn cung

Các bể chứa dầu thô tại trung tâm dầu khí Cushing, Cushing, Oklahoma, Mỹ. Ảnh: Reuters/ Nick Oxford/Tư liệu

Thị trường dầu biến động mạnh

Từ khi diễn ra cuộc xung đột Ukraine, sự biến động của giá dầu đã làm chao đảo các quỹ đầu cơ và các nhà đầu cơ, đồng thời thu hẹp giao dịch, điều này khiến thị trường biến động mạnh hơn.

Tamas Varga, chuyên gia phân tích của PVM Oil Associates, cho biết những dấu hiệu mới nhất của sự tăng trưởng trì trệ là hoạt động của các nhà máy Trung Quốc trong tháng Tám và sự mở rộng khu vực dịch vụ của Trung Quốc diễn ra chậm hơn dự kiến. Ngoài ra, việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đều được cho là sẽ tăng lãi suất đáng kể vào tháng tới, có thể lên tới 0,75%, và tất cả những điều này khiến các nhà đầu tư cổ phiếu chạy tìm lối thoát. Vào thời điểm hiện tại, việc kinh doanh dầu cũng diễn ra theo đúng con đường này.

Một số thành phố lớn nhất của Trung Quốc từ Thâm Quyến đến Đại Liên đang áp đặt các biện pháp phong tỏa và đóng cửa kinh doanh để hạn chế sự bùng phát COVID-19 vào thời điểm nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đang có mức tăng trưởng yếu.

Một số nhân tố hỗ trợ giá dầu

Một số nhân tố hỗ trợ tăng giá đã tạo mức sàn cho giá dầu. Dữ liệu từ Viện Dầu mỏ Mỹ (API) cho thấy tồn kho xăng giảm khoảng 3,4 triệu thùng, trong khi dự trữ sản phẩm chưng cất, bao gồm dầu diesel và nhiên liệu máy bay, giảm khoảng 1,7 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 26/8.

Lượng xăng dự trữ giảm gần gấp ba lần mức dự đoán giảm 1,2 triệu thùng theo các nhà phân tích được Reuters thăm dò ý kiến. Đối với tồn kho sản phẩm chưng cất, họ đã dự kiến ​​sẽ giảm khoảng 1 triệu thùng. Tuy nhiên, dữ liệu của API cho thấy các kho dự trữ dầu thô tăng khoảng 593.000 thùng, so với ước tính giảm khoảng 1,5 triệu thùng của các nhà phân tích.

Một yếu tố khác hỗ trợ giá dầu tăng là cuộc thảo luận về việc cắt giảm sản lượng của các thành viên Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đối tác OPEC ( OPEC+), sẽ nhóm họp vào ngày 5/9.

Hoạt động của Nga về khí đốt tự nhiên cũng tạo thêm sự ủng hộ cho giá dầu. Hôm thứ Tư, Gazprom đã ngừng dòng khí đốt tự nhiên qua tuyến đường ống Dòng chảy Phương Bắc 1, nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên quan trọng của châu Âu.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 10:00