Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gần 30% tỉ phú trên thế giới không có bằng đại học

08:03 | 13/08/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Wealth-X – một trang thông tin thống kê về tài sản – vừa công bố báo cáo Điều tra Tỷ phú (Billionaire Census) năm 2015, trong đó cho thấy số tỷ phú năm ngoái đã tăng lên mức kỷ lục, và một điều đáng lưu ý nữa là có đến gần 1/3 trong số họ không có bằng đại học.
gan 30 ti phu tren the gioi khong co bang dai hoc

Theo kết quả điều tra, toàn thế giới hiện có 2.473 tỷ phú, nắm giữ số tài sản 7,7 nghìn tỷ USD, tăng lần lượt 6,4% và 5,4% so với năm 2014.

Số tỷ phú là nữ có 294 người, chiếm 11,9% tổng số tỷ phú toàn cầu, còn số tỷ phú là nam là 2.179 người, chiếm 88,1% . Các tỷ phú nữ nắm 876 tỷ USD, còn các tỷ phú nam nắm 6.807 tỷ USD.

Về bằng cấp, thống kê cho thấy 70,1% số tỷ phú trên thế giới có trình độ cử nhân trở nên. Điều này đồng nghĩa với việc có đến gần 30% tỷ phú không có bằng đại học, hay bằng cấp không phải là điều kiện bắt buộc để có thể trở thành tỷ phú.

Số tỷ phú có bằng thạc sỹ là 22%, còn số tỷ phú có bằng tiến sỹ là 9,5%.

Gần 30% tỷ phú không có bằng đại học. Nguồn: Billionaire Census 2015.

Số phận tạo nên con người. Báo cáo cho thấy 1.372 người trở thành tỷ phú do tự thân làm giàu, chiếm 56% tổng số tỷ phú, 323 người trở thành tỷ phú nhờ thừa kế, chiếm 13%, số còn lại là vừa được thừa kế vừa do tự thân làm giàu.

Xét về tình trạng hôn nhân, 3,4% số tỷ phú đang độc thân, 7,2% tỷ phú đã ly hôn, 85,1% tỷ phú đang có gia đình và 4,4% tỷ phú có vợ/chồng đã qua đời.

Về phân bổ, Châu Âu là khu vực có nhiều tỷ phú nhất với 806 người, tiếp theo là Mỹ với 782 người, Châu Á vươn lên vị trí số ba với 645 tỷ phú, tiếp đến là Bắc Mỹ với 628 người có tài sản từ 1 tỷ USD trở lên.

Mức tổng tài sản 7.700 tỷ USD của các tỷ phú này lớn hơn tổng GDP của Đức và Nhật Bản, 2 nền kinh tế lớn thứ ba và thứ tư thế giới.

Trong năm 2015 thế giới có 148 tỷ phú mới, trong đó 140 người là nam giới.

Hạo Nhân

ĐKN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 88.500
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 88.500
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 88.500
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 88.500
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 88.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 88.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 88.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 87.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 66.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 60.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 57.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 53.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 51.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 36.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 33.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 29.220
Cập nhật: 06/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,840
Trang sức 99.9 8,640 8,830
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 07:00