Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gabon thay đổi cách tiếp cận PSC - Bài học nào cho Việt Nam?

19:35 | 21/12/2021

7,326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để thu hút đầu tư, Gabon hồi tháng 7/2019 đã thông qua Bộ luật hydrocacbon mới. Đây là Bộ luật được thiết lập để thúc đẩy tự do hóa thị trường hơn nữa so với Bộ luật trước đây được ban hành ngày 28/8/2014.
Gabon thay đổi cách tiếp cận PSC - Bài học nào cho Việt Nam?

Luật hydrocacbon mới hướng đến mục tiêu mang lại nhiều cơ hội hấp dẫn hơn cho các công ty muốn đầu tư vào lĩnh vực dầu khí của Gabon, đặc biệt là trong bối cảnh giá dầu chỉ bằng một nửa so với năm 2014. Kể từ đó, lĩnh vực này đã bị hạn chế về lợi ích, với chỉ một số Hợp đồng phân chia Sản phẩm (PSC) được ký kết.

Mặc dù quyền thăm dò, phát triển và khai thác dầu vẫn phụ thuộc vào sự cho phép của Chính phủ Gabon và sự đàm phán của PSC, song Bộ luật mới được kỳ vọng cải thiện những thông số chung để khuyến khích các nhà đầu tư.

Trong khi một số khía cạnh của luật mới không thay đổi và đã quen thuộc với những công ty dầu khí đã hoạt động lâu năm trong khu vực, có một số khác biệt chính cung cấp các ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư. Đáng kể là, sự tham gia của Nhà nước vào PSC có thể giảm một nửa (giảm từ 20% xuống 10%) và mức giảm tương tự cũng áp dụng cho số cổ phần tối đa mà Nhà nước có thể có được trong một dự án khai thác. Cả hai thay đổi này sẽ cho phép các nhà đầu tư tiềm năng kiểm soát tốt hơn các hoạt động của mình.

Cũng có những thay đổi đối với thuế doanh nghiệp. Loại thuế này trước đây được trả (bằng tiền hoặc hiện vật) trên phần khai thác của Nhà nước, trong khi với bộ luật mới nó được tính vào phần khai thác và do đó chỉ phải trả bằng sản phẩm. Bộ luật mới cho phép bù đắp tỷ lệ hydrocacbon lớn hơn so với chi phí ban đầu. Ngoài ra, tỷ lệ có thể được sửa đổi trong các trường hợp ngoại lệ, ví dụ, trong các trường hợp không có phát hiện mới nào. Những thay đổi này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và gánh nặng tài chính mà các công ty phải đối mặt.

Gabon, nhà sản xuất dầu lớn thứ tám ở châu Phi cận Sahara với sản lượng 198.000 thùng mỗi ngày. Dầu mỏ là nguồn thu chính của quốc gia này.

Gabon tái gia nhập OPEC vào mùa hè năm 2016. Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính rằng, trung bình trong giai đoạn 2010-2015, lĩnh vực dầu mỏ của Gabon chiếm 80% xuất khẩu, 45% GDP và 60% doanh thu của chính phủ. Tuy nhiên, trong năm 2017, doanh thu từ dầu mỏ chỉ chiếm 27% GDP và xấp xỉ 35% doanh thu của chính phủ.

Với sự phụ thuộc quá lớn vào xuất khẩu dầu, triển vọng kinh tế ngắn hạn của Gabon chắc chắn chịu tác động lớn vào sản lượng và giá dầu trên thị trường. Sản lượng của Gabon trong năm 2017 ước tính đạt 10,5 triệu tấn (theo ước tính của nhà chức trách quốc gia Trung Phi).

Giống như các nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào dầu mỏ trong khu vực đồng tiền chung CEMAC, Gabon đã gặp khó khăn khi giá dầu thô giảm, buộc nước này phải tìm kiếm sự hỗ trợ từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vào năm 2017.

Kể từ khi giá dầu giảm vào đầu năm 2014, số lượng các công ty năng lượng Mỹ hoạt động tại Gabon đã giảm. Tuy nhiên, mối quan tâm của các công ty nước ngoài đối với giấy phép khai thác dầu ngoài khơi vẫn ở mức cao.

Trong khi đó, tại Việt Nam, theo ông Nguyễn Quốc Thập - Phó Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam, đối với hoạt động thăm dò, tìm kiếm dầu khí, chúng ta đã phát hiện được khoảng 1,5 tỉ tấn dầu, trong đó dầu chiếm xấp xỉ 50% và khí là trên 50%. Đến nay, chúng ta đã khai thác được khoảng 48-50% trữ lượng đã phát hiện. Cách đây nhiều năm, chúng ta đã dự báo được bức tranh trữ lượng đang giảm dần và làm sao để chống sự suy giảm, phải đưa ra các công trình mới, mỏ mới, mỏ cận biên, nằm ở khu phức tạp vào khai thác.

Góp ý về Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi), ông Nguyễn Quốc Thập đề xuất, cần hoàn thiện các quy định liên quan hợp đồng dầu khí. Cụ thể, bổ sung định nghĩa hợp đồng dầu khí: “Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc các hình thức hợp đồng khác bao gồm: Hợp đồng đầu tư/kinh doanh duy trì và gia tăng sản lượng, hợp đồng dịch vụ thăm dò và khai thác tận thu”.

Để bảo đảm khuyến khích đầu tư và duy trì hoạt động dầu khí cần xem xét bổ sung trường hợp: Sau giai đoạn thăm dò, các phát hiện dầu khí có quy mô nhỏ hoặc trong khí cập nhật FDP, các phát hiện hoặc các mỏ khó có khả năng phát triển khai thác thương mại hay duy trì tiếp tục khai thác, nhà đầu tư, nhà thầu có thể đề xuất các điều kiện để dự án có tính khả thi, chi tiết sẽ thể hiện trong Nghị định 95 sửa đổi.

Về phần mình, TS Nguyễn Hồng Minh - nguyên Viện phó Viện Dầu khí Việt Nam đề xuất, cần phải bổ sung, sửa đổi Luật Dầu khí hướng tới hoàn thiện quản lý nhà nước về dầu khí: Phải bổ sung thêm loại hình hợp đồng dầu khí dịch vụ. Hợp đồng do nhà nước thuê làm dịch vụ thăm dò, khai thác dầu khí. Nhà nước phải trả phí dịch vụ và sở hữu tài nguyên, trữ lượng và sản lượng dầu sản xuất; cần phân chia lại thẩm quyền trong các thủ tục hành chính nhằm tăng cường quản lý nhà nước tại Bộ Công Thương, công tác đấu thầu tại các lô hợp đồng dầu khí, phê duyệt các báo cáo trữ lượng, phát triển mỏ, quyết định hợp nhất mỏ chuyển từ thẩm quyền Thủ tướng xuống cho Bộ Công Thương. Bộ Công Thương cũng sẽ quản lý Quỹ thu dọn mỏ và tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà; cần phải luật hóa rõ hơn quyền hạn giám sát, quản lý kỹ thuật của Petrovietnam. Cho phép Petrovietnam có thể ban hành quy trình, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện đối với các nhà điều hành.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 12:00