Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EVN phản hồi thông tin chi 110 tỉ đồng/tháng để ghi công tơ điện

08:41 | 10/07/2015

1,547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), cách hiểu này là chưa chính xác, đúng bản chất vấn đề.
EVN phản hồi thông tin chi 110 tỉ đồng/tháng để ghi công tơ điện
Ghi chỉ số công tơ điện tại Hà Nội.
Bộ Công Thương: Giá điện sinh hoạt được thiết kế theo bậc phù hợp
Giá điện phải kiên quyết theo thị trường
Mắc nợ vì lợi ích chung của nền kinh tế!

Cụ thể, về những nội dung liên quan đến đầu tư thiết bị ghi chỉ số công tơ, EVN thông tin: Hiện nay, Tổng công ty Điện lực Hà Nội đã hoàn thành việc đầu tư 1.129 thiết bị ghi chỉ số công tơ cho 30/30 công ty Điện lực trên địa bàn Hà Nội, đảm bảo phục vụ cho việc ghi chỉ số công tơ cho 100% khách hàng trên địa bàn Hà Nội, tăng tính minh bạch trong quá trình ghi chỉ số công tơ. Hình ảnh chụp được từ công tơ được sử dụng để phục vụ một số ứng dụng trong công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng như: kiểm tra việc thực hiện công tác ghi chỉ số công tơ (căn cứ vào thời gian chụp ảnh thể hiện hình chụp công tơ), sử dụng làm bằng chứng để giải đáp những ý kiến thắc mắc của khách hàng và thực hiện các thủ tục truy thu, thoái hoàn tiền điện trong một số trường hợp cụ thể. Trong quá trình ghi chỉ số bằng máy tính bảng, tổ chức kiểm tra ngay 100% khách hàng có sản lượng tăng và giảm đột biến ±30% so với tháng trước liền kề.

Công tác ghi chỉ số bằng thiết bị ghi chỉ số giúp tăng năng suất lao động, đảm bảo an toàn cho nhân viên đi ghi chỉ số, thiết bị ghi chỉ số này không chỉ được thực hiện với máy tính bảng mà còn được áp dụng trên các thiết bị khác như: máy ảnh điện tử, điện thoại thông minh... để giảm thiểu việc đầu tư thiết bị. Thông tin về hình ảnh chỉ số công tơ được lưu trữ trên các máy tính sẵn có của các Công ty Điện lực để giúp tăng hiệu quả và tính chính xác trong các công tác kinh doanh bán điện: phúc tra chỉ số công tơ, kiểm tra việc ghi chỉ số và công tác dịch vụ khách hàng; không phát sinh thêm về các thiết bị công nghệ thông tin.

Máy tính bảng được trang bị ngoài việc phục vụ cho công tác ghi chỉ số còn được sử dụng cho các công việc khác như: cấp điện mới cho khách hàng, quản lý lưới điện, theo dõi thu tiền điện… Việc đầu tư thiết bị ghi chỉ số được thực hiện trên cơ sở tối ưu hóa chi phí và đảm bảo hiệu quả đầu tư nên không làm tăng thêm chi phí giá thành.

Về những nội dung liên quan đến chi phí ghi chỉ số công tơ và đầu tư công tơ điện tử, theo EVN, việc ghi chỉ số công tơ đã và đang được thực hiện theo hai hình thức:

Thứ nhất, công nhân viên ngành điện trực tiếp thực hiện công tác ghi chỉ số. Theo quy định hiện nay của EVN, đối với mỗi cán bộ công nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng sử dụng điện thì phải thực hiện các công việc như quản lý vận hành đường dây và trạm biến áp hạ thế (có cấp điện áp dưới 1000 V), treo tháo công tơ, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện, chăm sóc, giải đáp các thắc mắc của khách hàng sử dụng điện,… không phân biệt riêng khâu ghi chỉ số. Công tác ghi chỉ số, thu tiền điện chỉ là một khâu trong chuỗi công việc mà người công nhân phải thực hiện.

Thứ hai, để đảm bảo người dân được sử dụng điện an toàn, ổn định và đúng giá nhà nước quy định, EVN đã thực hiện chương trình tiếp nhận điện nông thôn từ nhiều năm qua, đến 30/6/2015 EVN đã bán điện trực tiếp đến 88% số xã có điện trên cả nước (7.932/9.017 xã), với 83,9% số hộ nông thôn (14,25/16,97 triệu hộ). Khi tiếp nhận, tại các khu vực nông thôn, miền núi, khách hàng thưa thớt cự li di chuyển xa, nên Tổng Công ty Điện lực đã ký hợp đồng dịch vụ bán lẻ điện năng, sử dụng lao động địa phương vào công việc chính là ghi chỉ số công tơ và thu tiền điện, nhằm mục đích tối ưu hóa chi phí, không tăng lực lượng lao động của Điện lực. Chi phí thuê dịch vụ bán lẻ điện năng được tính toán theo khu vực vùng miền, có những khu vực tính chi phí lên đến 5.000đ/công tơ.

Như vậy số liệu 5.000 đồng/công tơ không được áp dụng đối với tất cả các khách hàng và việc chi phí 110 tỷ đồng mỗi tháng cho việc ghi chỉ số công tơ như nội dung trong bài viết là số liệu không chính xác.

Riêng với việc đầu tư thay thế công tơ điện tử, EVN đã giao cho các Tổng công ty trên nguyên tắc: Đảm bảo không tăng chi phí lắp đặt công tơ phục vụ bán điện cho khách hàng theo định mức đã được Tập đoàn phê duyệt; đảm bảo tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và chất lượng của công tơ điện tử và hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa; đảm bảo an ninh bảo mật, tránh can thiệp trái phép vào công tơ điện tử và hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa; đảm bảo hiệu quả đầu tư.

“Việc đầu tư công tơ điện tử được thực hiện theo lộ trình để tối ưu hóa chi phí, tăng năng suất lao động do đó việc đầu tư này không làm tăng giá điện”-đại diện của EVN khẳng định.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 19:45