Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Công Thương: Giá điện sinh hoạt được thiết kế theo bậc phù hợp

16:27 | 07/07/2015

751 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ Công Thương đưa ra tại Hội nghị giao ban báo chí do Ban Tuyên giao Trung ương tổ chức ngày 7/7.
Bộ Công Thương: Giá điện sinh hoạt được thiết kế theo bậc phù hợp
Hóa đơn tiền điện tăng là do lượng điện tiêu thụ tăng.
Phía sau những công trình thủy điện Phía sau những công trình thủy điện
Căng mình dưới nắng lửa Căng mình dưới nắng lửa
Nhịp thở Trung Sơn Nhịp thở Trung Sơn

Bộ Công Thương cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay, mặc dù phụ tải hệ thống điện có xu hướng tăng cao hơn so với cùng kỳ nhưng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã đảm bảo cung ứng điện, đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân cả nước với tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu cao hơn 1,28% so với kế hoạch và cao hơn 12,31% so với cùng kỳ năm trước.

Về việc áp dụng giá bán điện cho mục đích sinh hoạt theo các bậc thang, Bộ Công Thương cho rằng giá bán lẻ điện cho sinh hoạt tiếp tục được thiết kế theo các bậc để phù hợp với các mức sử dụng điện khác nhau của các hộ dân với giá điện của các bậc tăng dần nhằm khuyến khích các hộ dân sử dụng điện hiệu quả, tiết kiệm. Thực tế áp dụng trong những năm qua cho thấy việc áp dụng giá bán điện sinh hoạt theo các bậc là đơn giản trong áp dụng trong vẫn đạt được mục tiêu khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả. Như vậy, việc thiết kế giá bán điện sinh hoạt theo các bậc là phù hợp trong giai đoạn hiện nay.

Về nguyên nhân chủ yếu hóa đơn tiền điện của một số hộ dân tăng cao trong các tháng 5 và 6, Bộ Công Thương chỉ rõ nguyên nhân thời gian qua tình hình thời tiết nước ta rơi vào thời kỳ nắng nóng, khô hạn bất thường nên tốc độ tăng trưởng phụ tải của hệ thống điện đạt ở mức cao. Cụ thể, tháng 5, phụ tải sinh hoạt hơn 3,6 tỷ kWh, tăng 12,7% so với cùng kỳ; tháng 6 là 4,2 tỷ kWh, tăng 12,19%. Thống kê sản lượng điện sinh hoạt trong các năm từ 2011-2015 cho thấy, trong tháng 5 và 6/2015, sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt luôn tăng cao hơn các tháng còn lại trong năm (lần lượt là 17,7% và 36,7% so với tháng 3/2015). Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới nhu cầu điện sử dụng trong các tháng nắng nóng cao hơn so với các tháng đầu năm.

Tại Thủ đô Hà Nội, nắng nóng kéo dài liên tục từ đầu tháng 5/2015 đến hết tháng 6/2015, nhiệt độ tăng cao trên 33 độ C và có ngày lên trên 40 độ C, đặc biệt tập trung vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 khiến chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời rất cao, từ đó, nhu cầu sử dụng các thiết bị làm mát cũng tăng cao. Bên cạnh đó, tháng 5 và 6 là thời gian nghỉ hè của học sinh tiểu học và trung học cơ sở nên nhiều hộ gia đình sử dụng điều hòa cả ban ngày và ban đêm. Kỳ ghi chỉ số hóa đơn tiền điện của các khách hàng sinh hoạt thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội quản lý chủ yếu từ ngày 5 đến 25 hàng tháng, nên hóa đơn tiền điện của tháng 5 rơi vào những ngày cao điểm nhất của nắng nóng, sản lượng tăng cao so với tháng liền kề. Nhiều trường hợp sản lượng tăng từ 1,5 đến 3 lần dẫn đến tiền điện phải trả tăng đột biến.

Thống kê của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội cho thấy, trong tổng số 2.158.260 khách hàng, số khách hàng sử dụng điện trong tháng 5/2015 tăng 1,5 lần trở lên so với tháng 4 chiếm 12,74%; tháng 6 chiếm 31,26%.

Để nâng cao tính minh bạch trong việc ghi chỉ số công tơ điện, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội đang triển khai hình thức ghi chỉ số công cơ bằng máy tính bảng phối hợp với bộ thiết bị ghi chỉ số cho 29/30 Công ty Điện lực với 1.129 thiết bị áp dụng cho trên 500 nghìn khách hàng. Trong kỳ hóa đơn tháng 7 này, dự kiến số lượng khách hàng được áp dụng biện pháp trên là trên 1 triệu khách hàng, chiếm tỷ lệ trên 40%. Trong thời gian tới, Tổng công ty cũng tiếp tục đầu tư, trang thiết bị giám sát việc ghi chỉ số công tơ, bằng chứng để giải đáp thắc mắc của khách hàng cho tất cả các Công ty Điện lực nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và minh bạch trong công tác ghi chỉ số công tơ.

Bộ Công Thương cho biết, tháng 5/2015, trong tổng số 181.216 thắc mắc, kiến nghị của khách hàng thuộc 5 Tổng công ty điện lực, có 1.868 trường hợp liên quan đến hóa đơn; tháng 6 có 3.505 trường hợp liên quan đến hóa đơn trong tổng số 151.788 thắc mắc, kiến nghị. Các trường hợp thắc mắc của khách hàng sử dụng điện đều được các Tổng công ty giải quyết và trả lời.

Theo quy trình kinh doanh của EVN, tất cả các trường hợp điện năng tiêu thụ bất thường từ 30% trở lên, nhân viên ghi chỉ số công tơ phải kiểm tra, xác nhận, đồng thời trong thời điểm nắng nóng, Giám đốc các đơn vị điện lực phải tổ chức phúc tra chỉ số và giải quyết kiến nghị của khách hàng. Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) đã chỉ đạo các đơn vị chủ động làm việc với các cơ quan báo chí để có địa chỉ chính xác của khách hàng kiểm tra và xử lý kịp thời.

Ngay từ đầu tháng 4/2015, để chuẩn bị cho việc cấp điện mùa hè năm nay, Bộ Công Thương đã có văn bản chỉ đạo EVN và các Tổng công ty Điện lực kiểm tra lưới, đảm bảo không để sự cố quá tải khi nắng nóng, không tiến hành sửa chữa trong những ngày nắng nóng. Các đơn vị nghiêm túc không đưa lịch thay công tơ định kỳ trong thời gian nắng nóng tháng 5 và 6; chú trọng kiểm tra, phúc tra chỉ số công tơ tăng, giảm đột biến; tăng số lượng khách hàng sử dụng điện nhận được tin nhắn về các thông tin liên quan đến hóa đơn tiền điện…

Thực hiện lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo Bộ Công Thương, từ năm 2016 thị trường điện Việt Nam sẽ chuyển từ phát điện cạnh tranh sang thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm. Trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm, khách hàng lớn nối lưới truyền tải điện sẽ được phép mua điện từ các nhà sản xuất điện độc lập. Từ năm 2019 trở đi, khi thị trường bán buôn điện chính thức vận hành, các khách hàng lớn ở các cấp điện áp khác sẽ tiếp tục được nghiên cứu cho phép mua điện từ nhà sản xuất điện độc lập. Từ năm 2021, khi thị trường bán lẻ điện cạnh tranh đi vào hoạt động, tất cả các khách hàng mua điện sẽ được quyền lựa chọn người bán.

P.V (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,950.79 16,111.91 16,629.63
CAD 17,626.47 17,804.51 18,376.63
CHF 28,393.91 28,680.72 29,602.32
CNY 3,387.17 3,421.38 3,531.85
DKK - 3,572.89 3,709.89
EUR 26,463.16 26,730.46 27,915.57
GBP 31,381.24 31,698.22 32,716.78
HKD 3,076.33 3,107.41 3,207.26
INR - 292.27 303.97
JPY 168.44 170.14 178.29
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,382.96 83,600.77
MYR - 5,613.68 5,736.40
NOK - 2,227.11 2,321.79
RUB - 257.36 284.92
SAR - 6,540.93 6,802.77
SEK - 2,327.69 2,426.63
SGD 18,412.66 18,598.65 19,196.28
THB 647.79 719.76 747.36
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 11/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,621.00 26,728.00 27,843.00
GBP 31,597.00 31,724.00 32,710.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,560.00 28,675.00 29,574.00
JPY 168.94 169.62 177.52
AUD 16,061.00 16,126.00 16,630.00
SGD 18,540.00 18,614.00 19,165.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,752.00 17,823.00 18,365.00
NZD 0.00 14,869.00 15,374.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24780
AUD 16123 16173 16686
CAD 17844 17894 18345
CHF 28848 28898 29451
CNY 0 3416.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26861 26911 27613
GBP 31901 31951 32603
HKD 0 3185 0
JPY 171.93 172.43 177.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18656 18706 19257
THB 0 689.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 13:00