Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dư nợ Ngân hàng Chính sách xã hội đạt gần 120 nghìn tỉ đồng

13:54 | 26/09/2013

721 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước cho hay, tính đến thời điểm hiện tại, ước tổng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng này đạt 118.555 tỉ đồng, tăng 4.634 tỉ đồng so với thực hiện 31/12/2012 (tỉ lệ tăng là 4%) và tăng 9.630 tỉ đồng so với cùng kỳ năm 2012 (tỉ lệ tăng 8%).

Cụ thể, tăng trưởng dư nợ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tập trung vào 03 chương trình tín dụng là: cho vay hộ cận nghèo tăng 5.130 tỉ đồng, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tăng 2.157 tỉ đồng, cho vay hộ nghèo tăng 1.148 tỉ đồng... Riêng dư nợ chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên giảm 2.350 tỉ đồng so với 31/12/2012, nguyên nhân giảm là do các chi nhánh tập trung thu nợ nhưng chưa giải ngân cho vay học kỳ I năm học 2013-2014.

Làm thủ tục vay vốn ở NHCSXH Chợ Mới, Bắc Kạn.

Tình hình kinh tế-xã hội đất nước 9 tháng đầu năm 2013 vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân nghèo, người dân sống ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn…. Trước tình hình đó, toàn hệ thống đã tập trung triển khai các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách theo kế hoạch tăng trưởng dư nợ tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới của các tỉnh, thành phố trong cả nước.

Tổng nguồn vốn của NHCSXH ước đạt 127.300 tỉ đồng, tăng 5.040 tỉ đồng (+ 4,1%) so với cuối năm 2012, chủ yếu từ các nguồn vốn: nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tài chính tín dụng Nhà nước và tổ chức tín dụng Nhà nước giữ cổ phần chi phối (+5.765 tỉ đồng), nhận vốn cấp của ngân sách Nhà nước (từ chương trình PRSC10) để bổ sung vốn cho chương trình tín dụng HSSV là (+1.035 tỉ đồng), nhận vốn ủy thác của ngân sách địa phương (+356 tỉ đồng), nhận tiền gửi tiết kiệm của các thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) (+392 tỉ đồng).

Riêng đối với nguồn vốn huy động qua kênh phát hành trái phiếu, trong 9 tháng đầu năm, NHCSXH phát hành được 28.857 tỉ đồng nhưng chủ yếu để trả nợ trái phiếu đến hạn, do đó nguồn vốn tăng trưởng chỉ đạt 1.330 tỉ đồng.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 00:47