Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Du học ở Anh sẽ rẻ hơn sau Brexit?

14:14 | 29/06/2016

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia kinh tế cho rằng, Brexti xảy ra sẽ khiến đồng Bảng Anh mất giá, nhiều người lại càng muốn cho con em mình đi học vì giá rẻ đi mà chất lượng giáo dục vẫn giữ nguyên.
tin nhap 20160629141304
Với sự mất giá của đồng bảng Anh, du học sinh Việt Nam sẽ có lợi.

Kết thúc cuộc trưng cầu dân ý lịch sử diễn ra ngày 23/6 (giờ địa phương), 51,89% cử tri Anh đã ủng hộ Brexit so với chỉ 48,1% cử tri ủng hộ phương án Anh ở lại Liên minh châu Âu (EU). Như vậy, sau 40 năm gắn bó, người Anh đã lựa chọn việc rời bỏ EU.

Hình ảnh của Brexit được nhiều người ví như cơn địa chấn, trận động đất đối với nền kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu vì những tác động tức thời được đánh giá là rất lớn, thể hiện dịch chuyển dòng vốn lớn khỏi Anh, mức độ mất giá sâu của đồng Bảng Anh và phản ứng rất tiêu cực của hàng loạt thị trường chứng khoán trên thế giới.

Ở một góc nhìn khác, chia sẻ tại tọa đàm "Việt Nam nên ứng xử thế nào với Brexit" do Bizlive tổ chức, TS.Cấn Văn Lực, Giám đốc Trung tâm Đào tạo BIDV - thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia cho rằng: "Các bậc phụ huynh sẽ cân nhắc cho con cái của mình du học tại Anh khi Anh là một nước nổi tiếng với dịch vụ giáo dục và đồng bảng Anh mất giá".

Tuy nhiên, ông Cấn Văn Lực cũng cho rằng, trong ngắn hạn, các đánh giá cho thấy Anh thiệt thòi hơn về vấn đề du học do tính bất ổn, và mâu thuẫn về phe phái trong nội bộ. Như người dân Anh và EU sẽ có tâm lý bất ổn. Bài toán chắc chắn chưa chọn Anh để du học do tâm lý.

"Thế giới có 120.000 du học sinh EU, riêng ở Anh có 5.000 du học sinh. Tuy nhiên, các nước khác như Pháp, Úc rất đông du học sinh vì cơ hội việc làm rất lớn. Cơ hội việc làm ở nước Anh khá khó khăn, các tập đoàn lớn di chuyển cơ sở sản xuất cắt giảm nhân lực", ông Lực nói.

Phân tích về tác động của Brexit, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, du học cũng là một câu chuyện ít được nói đến, nhưng nghe rất có lý.

Theo ông Nguyễn Đức Hùng Linh, Giám đốc Phân tích và tư vấn đầu tư khách hàng cá nhân Công ty Chứng khoán SSI: "Khi đồng Anh mất giá, nhiều người lại càng muốn cho con em mình đi học vì giá rẻ đi mà chất lượng giáo dục vẫn giữ nguyên. Thiệt hại về thương mại ở Anh thì chưa thấy, trong khi đó, lợi ích về giáo dục đã có rồi".

Phân tích cụ thể hơn về nhận định này, ông Nguyễn Trí Hiếu - chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng, với sự mất giá của đồng bảng Anh, du học sinh Việt Nam sẽ có lợi.

"Cùng một số tiền sẽ làm được nhiều việc hơn. Bản thân du học sinh và phụ huynh cũng không quan tâm nhiều đến vấn đề chính trị. Anh là một nước có thể chế chính trị rất vững vàng", ông Hiếu nói.

Tuy nhiên, theo ông Hiếu, một điểm khác là nhiều người đi du học ở Anh muốn đi du lịch quanh châu Âu thuận tiện. Trong vài năm nữa những ưu đãi này sẽ mất đi kéo theo nhiều người sẽ nghĩ lại khi du học Anh.

"Việc có một cuộc trưng cầu dân ý lần thứ hai sẽ không xảy ra, và thế giới buộc phải chứng kiến "cuộc ly hôn" này. Trở lại với câu chuyện của châu Âu, khi thiếu nước Anh, sẽ không có bên nào thắng cả. Thiệt hại sẽ xảy ra với cả hai bên và thiệt hại là rất lớn", ông nói thêm.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 19:00