Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

DongA Bank “hậu Trần Phương Bình”: Âm vốn chủ sở hữu, phải “cầu cứu” cổ đông

08:22 | 30/09/2019

763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tình hình kinh doanh bết bát, kết quả năm 2018 có lỗ luỹ kế, nguồn vốn chủ sở hữu bị âm, DongA Bank chỉ còn cách chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động nguồn tiền bù đắp, đảm bảo có giá trị thực của vốn tối thiểu bằng vốn pháp định là 3.000 tỷ đồng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) vừa công bố tài liệu họp đại hội đồng cổ đông bất thường bàn về vấn đề tăng vốn điều lệ.

Tờ trình được ngân hàng này công bố đã đưa ra phương án chào bán cổ phần để bổ sung vốn điều lệ. Theo đó, với giá chào bán là 10.000 đồng/cổ phần, DongA Bank sẽ chào bán đủ số lượng cổ phần đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ ngân hàng đáp ứng tối thiểu mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật là 3.000 tỷ đồng.

Đối tượng chào bán mà ngân hàng này nhắm tới ưu tiên cho cổ đông hiện hữu. Trường hợp cổ đông hiệu hữu đăng ký mua cổ phần không đủ số lượng chào bán theo phương án này thì sẽ phát hành cho nhà đầu tư bên ngoài đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

DongA Bank “hậu Trần Phương Bình”: Âm vốn chủ sở hữu, phải “cầu cứu” cổ đông
Tính đến ngày 31/12/2018, DongA Bank có lỗ luỹ kế, nguồn vốn sở hữu bị âm

Đáng chú ý, số lượng nhà đầu tư sẽ tham gia đợt chào bán này dưới 100 người (không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp). Nhà đầu tư được yêu cầu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần và không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Đồng thời không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức.

Tổng số cổ phần sở hữu sau khi mua thêm phải đáp ứng các quy định về giới hạn sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng gồm: một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ DongA Bank, một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15%, cổ đông và người có liên quan của cổ đông không được sở hữu vượt quá 20%.

Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan không được sở hữu cổ phần từ 5% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.

Cổ phần chào bán sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm từ ngày DongA Bank hoàn thành đợt chào bán.

Nói về sự cần thiết phải bổ sung vốn điều lệ, tại tờ trình, lãnh đạo DongA Bank cho biết, thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Ban kiểm soát đặc biệt, DongA Bank đã tiến hành thuê Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đánh giá thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ của ngân hàng tại 31/12/2018.

Theo số liệu đã kiểm toán của E&Y, kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank tính đến ngày 31/12/2018 có lỗ luỹ kế, nguồn vốn sở hữu bị âm. Do đó, để bù đắp việc âm vốn chủ sở hữu, đảm bảo DongA Bank có giá trị thực của vốn tối thiểu bằng vốn pháp định là 3.000 tỷ đồng thì ngân hàng phải thực hiện việc bổ sung vốn điều lệ.

Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của ngân hàng hiện nay, DongA Bank chỉ có thể thực hiện tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành riêng lẻ.

Tuy nhiên với điều kiện hiện tại, DongA Bank không thể thực hiện phát hành cho cổ đông hiện hữu vì không đáp ứng các điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng quy định tại Luật chứng khoán năm 2006: “Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký chào bán”.

Do đó, DongA Bank chỉ có thể chọn hình thức phát hành còn lại là chào bán cổ phần riêng lẻ. Hình thức chào bán này có ưu điểm là không yêu cầu tổ chức phát hành đáp ứng các điều kiện về hoạt động kinh doanh có lãi, không có lỗ luỹ kế ở năm liền trước năm chào bán như chào bán cổ phiếu ra công chúng.

Tuy nhiên, phát hành theo hình thức này thì chỉ được chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư (không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp), không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet. Đồng thời, nhà đầu tư mua cổ phần của đợt chào bán riêng lẻ bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu một năm.

Dự kiến, phiên họp đại hội đồng cổ đông bất thường lần 1 vào sáng 12/10 tại TPHCM. Nếu không đủ điều kiện tổ chức lần 1, ngân hàng này sẽ tiếp tục triệu tập họp lần 2 và lần 3 vào ngày 17/10 và 22/10.

Theo Dân trí

Nữ đại gia: Người lọt top châu Á, kẻ bán cổ phiếu giá trà đá đắt như “tôm tươi”
Rạng Đông có thể được bảo hiểm 150 tỷ đồng sau cháy lớn, cổ phiếu "thăng hoa"
Một giao dịch "khủng": Chi tới 232 tỷ đồng để chi phối công ty
“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?
Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 00:02