Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đối tác quan trọng của Apple, Microsoft… muốn đầu tư 1 tỷ USD vào Việt Nam

17:21 | 21/09/2020

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hãng công nghệ Đài Loan Pegatron, một trong những đối tác lắp ráp lớn nhất hiện nay cho Apple, Microsoft… sẽ đầu tư một tỷ USD để xây dựng các nhà máy và dây chuyền sản xuất tại Việt Nam.

Thông tin trên được trang Business Insider dẫn lời các nguồn tin thân cận với Pegatron tiết lộ. Theo đó, hãng công nghệ Đài Loan sẽ đầu tư 1 tỷ USD để xây dựng khu liên hợp sản xuất tại khu công nghiệp Nam Đình Vũ, phía bắc thành phố Hải Phòng.

Dự án này dự kiến sẽ hoàn tất vào năm 2027, tạo ra được 22.500 công ăn việc làm cho các công nhân tại Việt Nam và ước tính sẽ đóng góp cho ngân sách nhà nước 100 tỷ đồng mỗi năm (4,41 triệu USD). Sau khi hòa thành, khu liên hợp sản xuất của Pegatron tại Việt Nam sẽ được sử dụng để lắp ráp sản phẩm cho các đối tác của Pegatron như Apple, Sony, Microsoft…

Đối tác quan trọng của Apple, Microsoft… muốn đầu tư 1 tỷ USD vào Việt Nam - 1
Các mẫu iPhone trong tương lai nhiều khả năng sẽ được lắp ráp trong các nhà máy tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

Bên cạnh đó, Pegatron cũng dự kiến sẽ chuyển trung tâm nghiên cứu và phát triển của mình từ Trung Quốc sang Việt Nam trong giai đoạn cuối của quá trình đầu tư (giai đoạn từ năm 2026 đến 2027).

Trước Pegatron, hai đối tác chuyên lắp ráp các sản phẩm cho Apple là Luxshare và Hon Hai (Foxconn) cũng được cho là có động thái chuẩn bị đầu tư vào Việt Nam để chuyển dây chuyền lắp ráp iPhone từ Trung Quốc sang Việt Nam. Trong đó, ngoài các nhà máy đặt tại Trung Quốc, Luxshare cũng có 2 nhà máy đặt tại khu công nghiệp Quang Châu và Vân Trung (tỉnh Bắc Giang, Việt Nam), chịu trách nhiệm sản xuất tai nghe AirPods cho Apple.

Theo các nhà phân tích, hiện Apple và các đối tác của mình đang có kế hoạch di dời nhà máy sản xuất iPhone từ Trung Quốc sang một quốc gia khác nhằm đối phó với các hàng rào thuế quan có thể được “dựng lên” trong cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Ngoài Apple, nhiều hãng công nghệ khác đã và đang di dời nhà máy sản xuất từ Trung Quốc sang nhiều quốc gia khác, trong đó có Ấn Độ và Việt Nam. Việt Nam hiện được coi là điểm đến lý tưởng để thu hút đầu tư của nước ngoài và chuyển các nhà máy sản xuất từ Trung Quốc, nhất là khi Việt Nam đang kiểm soát tốt đại dịch Covid-19. Hiện nhiều hãng công nghệ lớn của Mỹ cũng đang cân nhắc dịch chuyển các nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam để không còn phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc và tránh nguy cơ bị Mỹ trừng phạt khi cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang ngày càng căng thẳng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 06/10/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 83.600
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 83.600
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 83.600
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 83.600
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 83.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 83.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 82.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 76.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 62.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 54.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 51.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 49.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 34.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 31.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 27.710
Cập nhật: 06/10/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 06/10/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 06/10/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.82 16,663.45 17,198.73
CAD 17,792.83 17,972.56 18,549.89
CHF 28,322.35 28,608.43 29,527.42
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,591.92 3,729.62
EUR 26,595.63 26,864.28 28,055.04
GBP 31,727.06 32,047.54 33,077.00
HKD 3,107.70 3,139.09 3,239.92
INR - 294.09 305.86
JPY 163.16 164.81 172.66
KRW 15.98 17.76 19.27
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,286.11 2,383.26
RUB - 248.41 275.00
SAR - 6,574.00 6,837.09
SEK - 2,356.01 2,456.14
SGD 18,604.97 18,792.89 19,396.58
THB 661.99 735.55 763.75
USD 24,550.00 24,580.00 24,940.00
Cập nhật: 06/10/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 06/10/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16586 16686 17259
CAD 17914 18014 18565
CHF 28664 28694 29487
CNY 0 3493.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26849 26949 27822
GBP 32080 32130 33242
HKD 0 3180 0
JPY 166.18 166.68 173.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15159 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18716 18846 19577
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 06/10/2024 05:45