Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh thu phí bảo hiểm tiếp tục giảm, ước đạt 117 nghìn tỷ đồng

15:19 | 30/06/2023

291 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 6 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 117 nghìn tỷ đồng, giảm 1,62% so với cùng kỳ năm 2022.
Phó Thủ tướng yêu cầu ngân hàng chấn chỉnh việc bán bảo hiểmPhó Thủ tướng yêu cầu ngân hàng chấn chỉnh việc bán bảo hiểm
Kiến nghị Bộ Tài chính thanh tra toàn diện hoạt động bảo hiểm nhân thọKiến nghị Bộ Tài chính thanh tra toàn diện hoạt động bảo hiểm nhân thọ

Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 35,6 nghìn tỷ đồng, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022, trong khi doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 35,3 nghìn tỷ đồng, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 725,4 nghìn tỷ đồng, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng tài sản thị trường bảo hiểm ước đạt 869,5 nghìn tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Doanh thu phí bảo hiểm tiếp tục giảm, ước đạt 117 nghìn tỷ đồng
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Thị trường bảo hiểm hiện có 78 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, trong đó có 31 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 19 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm, và 26 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Ngoài ra, còn có 1 chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

So với năm 2022, thị trường bảo hiểm hiện đang trải qua sự chững lại do ảnh hưởng của những sai phạm trong thời gian gần đây.

Bộ Tài chính đã thông báo rằng trong năm 2023, sẽ tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để thanh tra, kiểm tra hoạt động phân phối bảo hiểm qua ngân hàng. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra dự kiến sẽ được thực hiện tại các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng đối tác phân phối sản phẩm bảo hiểm.

Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm với các ngân hàng, và nghiêm túc tuân thủ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm. Đặc biệt, các doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ quy định không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.

Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm, nhằm ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp bảo hiểm liên kết với ngân hàng ép buộc khách hàng phải mua bảo hiểm để vay vốn hoặc giới thiệu người gửi tiền tham gia đầu tư vào các sản phẩm liên kết trái với quy định pháp luật.

Bộ Tài chính cũng đã thành lập tổ chức đường dây nóng 24/7 (số điện thoại, email) để tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân và doanh nghiệp. Tổ chức này sẽ kiểm tra và xác minh thông tin để áp dụng các biện pháp thanh tra cần thiết, phối hợp với cơ quan công an và cơ quan thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 16:45