Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp vừa cần có chiến lược mở rộng hoạt động ra nước ngoài

16:05 | 23/04/2019

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các giải pháp tìm kiếm, hoàn thiện nguồn cung ứng mới, đưa sản phẩm đến các phân khúc thị trường mới và thiết lập những mối quan hệ hợp tác (như tham gia vào các chương trình hạ tầng xuyên quốc gia) đều có thể giúp thúc đẩy các doanh nghiệp quy mô vừa tăng trưởng. 

Theo một báo cáo được thực hiện bởi Công ty kiểm toán PwC dưới sự ủy thác của ngân hàng Standard Chartered, các doanh nghiệp sở hữu quy mô vừa tại Việt Nam cũng như ở các nước khác trong ASEAN cần đưa ra những chiến lược mới để thúc đẩy tăng trưởng trong bối cảnh thị trường chứng kiến nhiều sự thay đổi như hiện nay.

doanh nghiep vua can co chien luoc mo rong hoat dong ra nuoc ngoai
(Ảnh minh họa)

Báo cáo đưa ra 3 chiến lược mới gồm số hóa, thiết lập quan hệ hợp tác và mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài. Cụ thể:

Thứ nhất, vận hành thông minh: Các công nghệ mới như kết nối vạn vật quy mô công nghiệp, in 3D và phát triển hợp đồng trên nền tảng chuỗi khối blockchain có thể giúp nâng cao năng suất lao động tại nhà máy, tối đa hóa chuỗi cung ứng cũng như nâng cao hiệu quả thực thi dự án.

Thứ hai, chiến lược go-to-market trên nền số hóa: Các giải pháp bao gồm phân khúc vi mô (micro-segmentation), định vị vị trí địa lý (geo-targeting), thực tế ảo phức hợp (augmented reality) có thể giúp những điểm tiếp xúc trong suốt hành trình trải nghiệm của khách hàng được cá nhân hóa và nhắm đúng mục đích hơn.

Thứ ba, mở rộng hoạt động ra nước ngoài: Các giải pháp tìm kiếm, hoàn thiện nguồn cung ứng mới, đưa sản phẩm đến các phân khúc thị trường mới, và thiết lập những mối quan hệ hợp tác (như tham gia vào các chương trình hạ tầng xuyên quốc gia) đều có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng. Những chiến lược này cũng sẽ giúp các doanh nghiệp sở hữu quy mô vừa ở cấp độ phát triển cao, với sự hiện diện mạnh mẽ ở thị trường nội địa, mở rộng phạm vi hoạt động ra các thị trường trong khu vực để kiến tạo nên một giai đoạn tăng trưởng mới.

Đây là kết luận được rút ra từ quá trình khảo sát, nghiên cứu tác động của những thay đổi mang tính toàn diện như căng thẳng thương mại hay sự bùng nổ của các nền tảng kỹ thuật số đối với mô hình hoạt động của nhiều doanh nghiệp quy mô vừa (doanh thu hàng năm đạt từ 10 triệu USD đến 500 triệu USD) trong các lĩnh vực sản xuất, bán lẻ, tiêu dùng, cơ sở hạ tầng trong khu vực v.v..

Theo ông Nirukt Sapru - Tổng giám đốc Việt Nam và nhóm 5 nước ASEAN và Nam Á thuộc Standard Chartered, Việt Nam là quốc gia cởi mở với hoạt động thương mại, và các doanh nghiệp quy mô vừa trong nước có thể nắm bắt và tận dụng cơ hội này; đồng thời, tự bảo vệ mình trước những thách thức bằng cách theo đuổi các chiến lược như đầu tư vào công nghệ và tìm kiếm các thị trường mới - giúp họ đi lên trong chuỗi giá trị.

“Trên thực tế, chúng tôi nhận thấy ngày càng có nhiều các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng điện tử quan tâm đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng” - ông Nirukt Sapru cho hay.

Lê Minh

doanh nghiep vua can co chien luoc mo rong hoat dong ra nuoc ngoaiHà Nội: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trực tuyến giúp nâng Chỉ số PCI
doanh nghiep vua can co chien luoc mo rong hoat dong ra nuoc ngoaiÁnh sáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên con đường kỷ nguyên số
doanh nghiep vua can co chien luoc mo rong hoat dong ra nuoc ngoaiVăn hóa doanh nhân, doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiêp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,900 ▲550K 80,050 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 79,800 ▲550K 79,950 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,895 ▲50K 8,070 ▲50K
Trang sức 99.9 7,885 ▲50K 8,060 ▲50K
NL 99.99 7,930 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,318.77 16,483.61 17,013.30
CAD 17,670.57 17,849.06 18,422.63
CHF 28,160.78 28,445.24 29,359.31
CNY 3,415.85 3,450.36 3,561.77
DKK - 3,611.00 3,749.47
EUR 26,736.33 27,006.40 28,203.78
GBP 31,890.01 32,212.13 33,247.25
HKD 3,075.96 3,107.03 3,206.88
INR - 293.79 305.56
JPY 164.66 166.32 174.25
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,396.58 83,615.05
MYR - 5,798.98 5,925.77
NOK - 2,299.09 2,396.82
RUB - 253.40 280.53
SAR - 6,535.09 6,796.70
SEK - 2,369.07 2,469.78
SGD 18,565.87 18,753.41 19,356.04
THB 659.24 732.49 760.58
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 23/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24760
AUD 16476 16526 17129
CAD 17838 17888 18439
CHF 28548 28648 29251
CNY 0 3454.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27103 27153 27955
GBP 32386 32436 33203
HKD 0 3155 0
JPY 167.36 167.86 174.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15135 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18738 18788 19450
THB 0 707.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 11:00