Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp Việt phải làm gì để tránh “cạm bẫy” khi hội nhập?

08:50 | 02/05/2019

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một số doanh nghiệp (DN) cho biết họ cảm thấy lo lắng trong quá trình hội nhập vì không rõ tiềm lực thực sự của đối tác ra sao, lo sợ bị lừa đảo, khó xác minh thông tin đối tác.

Số liệu thống kê từ Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC), trong 11 nước tham gia CPTPP, Việt Nam đã ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương với 7 nước, trong đó có 4 nước đạt kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối cao - gần 7 tỷ USD.

Với các nước chưa ký kết FTA song phương như Canada hay Mexico, kim ngạch xuất khẩu cũng tương đối khá, lần lượt là 4,6 tỷ USD và 3,4 tỷ USD trong năm 2018.

doanh nghiep viet phai lam gi de tranh cam bay khi hoi nhap
(Ảnh minh họa)

Dự đoán, với CPTPP, các nước sẽ tăng cường mở rộng hợp tác kinh doanh trên cơ sở tận dụng các ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi lớn về thuế. CPTPP mang đến cho DN Việt nhiều cơ hội khi hầu hết quốc gia thành viên sẽ áp mức thuế 0%, giảm thiểu hàng rào thuế quan và phi thuế quan.

Bên cạnh đó, CPTPP tạo động lực cải cách thể chế mạnh mẽ, thu hút đầu tư, xuất khẩu, giúp DN có thể tiếp cận công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, một số DN cho biết cảm thấy lo lắng trong quá trình hội nhập vì không rõ tiềm lực thực sự của đối tác ra sao, lo sợ bị lừa đảo, khó xác minh thông tin đối tác.

Trước những vướng mắc của DN, các chuyên gia, luật sư khuyến cáo DN nên tìm hiểu kỹ đối tác thông qua các tham tán thương mại của Việt Nam tại các nước. Song song đó, DN cũng nên chủ động nâng cao nghiệp vụ giao dịch, nghiệp vụ ngoại thương, cẩn trọng khi đàm phán, ký kết hợp đồng…

Theo ông Phạm Thiết Hòa, Giám đốc ITPC, trong xúc tiến thương mại, DN nên đi theo tập thể (trung tâm xúc tiến, tham tán thương mại…) để dễ đạt hiệu quả.

Cùng với đó, luật sư Trần Xuân Chi Anh (Công ty Luật TNHH Rajah & Tann LCT) lưu ý về một số rủi ro trong giao kết hợp đồng. Ví dụ, đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ quốc tế…, DN nên chú ý đến các phụ lục hợp đồng. Vì thực tế, có những DN không dành thời gian đọc kỹ các phụ lục hợp đồng, “nhắm mắt” ký, nên khi xảy ra tranh chấp thì gánh chịu thiệt hại nặng nề.

Luật sư cũng chỉ ra yếu tố rủi ro trong quá trình giao dịch quốc tế khi thường xuyên xảy ra các vụ lừa đảo, nếu DN không quản lý chặt chẽ hệ thống (email, hệ thống thanh toán…), sẽ tạo sơ hở cho hacker thâm nhập chỉnh sửa số tài khoản, lấy tiền của đối tác DN. Điều này dẫn tới việc DN chuyển tiền nhưng đối tác không nhận được.

Các vụ kiện như thế này thường rất phức tạp. Để giúp DN bảo vệ mình ngay từ ban đầu khi giao kết hợp đồng, luật sư cho rằng các DN Việt Nam cần chú trọng, nâng cao quy trình soạn thảo hợp đồng để tránh cạm bẫy xuất phát từ giao kết, góp phần chủ động phòng tránh và tận dụng quyền lợi của mình.

Lê Minh

doanh nghiep viet phai lam gi de tranh cam bay khi hoi nhapNâng cao chất lượng nguồn nhân lực thời hội nhập
doanh nghiep viet phai lam gi de tranh cam bay khi hoi nhapTận dụng cơ hội, vượt qua thách thức
doanh nghiep viet phai lam gi de tranh cam bay khi hoi nhapViệt Nam tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 17:00