Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng

07:48 | 29/10/2023

10,860 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, ông Giang Chấn Tây - Giám đốc Công ty TNHH MTV Bội Ngọc (Trà Vinh) - đại diện cho hàng trăm doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu, đã gửi tới Thủ tướng Phạm Minh Chính và các bộ ngành liên quan kiến nghị “Về chi phí kinh doanh định mức trong giá thành cơ sở xăng dầu liên quan đến Nghị định xăng dầu số 95/2021/NĐ-CP”.
Cấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt NamCấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt Nam
Cộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanhCộng đồng bán lẻ xăng dầu yêu cầu chia lại lợi nhuận định mức kinh doanh
Chính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầuChính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầu
Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng
Ảnh minh họa

Cụ thể, trong đơn, ông Giang Chấn Tây cho biết, hiện doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu luôn trong trạng thái hoạt động bấp bênh, thua lỗ và khó khăn về tài chính do thường xuyên bị chiết khấu 0 đồng.

Theo ông Tây, Nghị định 95 và Thông tư 104 của Bộ Tài chính đã quy định chi phí kinh doanh định mức trong giá thành cơ sở xăng dầu bao gồm cả khâu bán buôn và bán lẻ. Thế nhưng, thực tế các đầu mối phân chia không đúng quy định, doanh nghiệp bán lẻ vẫn bị chèn ép.

Kẽ hở là quy định của Bộ Tài chính không nêu rõ tỷ lệ phân chia chi phí này trong Nghị định và Thông tư. "Doanh nghiệp bán lẻ nhận chiết khấu 0 đồng có nghĩa là họ hoàn toàn không được chia. Vậy chi phí định mức này đang ở đâu và ai đã hưởng hết phần này", ông Tây nói.

Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục “cầu cứu” Thủ tướng
Đơn kiến nghị của doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu

Ông Giang Chấn Tây cho biết thêm, thời gian qua, các doanh nghiệp nhiều lần kiến nghị lên Bộ Tài chính về vấn đề này nhưng không nhận được phản hồi. Trước đó, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đề nghị Bộ Công Thương và Bộ Tài chính trả lời doanh nghiệp về chi phí này. Tuy nhiên, đến 17/4 đã hết thời hạn quy định, vẫn chưa thấy các Bộ có câu trả lời.

Các doanh nghiệp cho biết, một năm qua, khi kinh doanh xăng dầu, họ phải tự bỏ ra các khoản chi phí về điện, nước, lương, hao hụt, sửa chữa, lãi vay... Điều này khá bất công nếu các doanh nghiệp bán lẻ không được hưởng chiết khấu.

Do đó, ông Tây cho rằng nếu Thông tư 104 của Bộ Tài chính không điều chỉnh song song với Nghị định xăng dầu sửa đổi, bằng cách phân chia chi phí định mức theo tỷ lệ ở các khâu một cách rõ ràng, hiệu quả của việc sửa đổi nghị định là không đáng kể và bất ổn trên thị trường xăng dầu sẽ tiếp diễn. Quy định hiện tại tạo kẽ hở cho doanh nghiệp đầu mối chèn ép doanh nghiệp bán lẻ, tạo xung đột lợi ích trong hệ thống kinh doanh xăng dầu không đáng có...

Trước đó, năm 2022, nhiều doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu cũng đã liên tục gửi đơn "cầu cứu" Thủ tướng và các bộ ngành liên quan về việc góp ý, sửa đổi Nghị định 83/2014 và Nghị định 95/2021 về kinh doanh xăng dầu. Trong đó, các doanh nghiệp đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Công Thương đưa ra mức cụ thể về chi phí định mức, mức chiết khấu tối thiểu cho doanh nghiệp bán lẻ.

Gần đây, ngày 18/10, Văn phòng Chính phủ cũng đã có công văn truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái về việc rà soát, điều chỉnh khoản chi phí định mức trong giá cơ sở xăng dầu. Còn Bộ Công Thương được yêu cầu hoàn thiện nhanh hồ sơ dự thảo Nghị định sửa đổi.

Tiếp đó, ngày 20/10, Bộ Công Thương đã trình lại phương án sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95 và 83 về kinh doanh xăng dầu. Ngoài loạt chính sách mới được bổ sung, dự thảo cũng đề xuất thời gian rà soát tính chi phí đưa xăng dầu về nước, về cảng, premium từ nguồn sản xuất trong nước từ 6 tháng xuống 3 tháng. Mục đích cập nhật kịp thời hơn giá và các loại chi phí cho doanh nghiệp.

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,150 ▲700K 82,150 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,150 ▲700K 82,150 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,150 ▲700K 82,150 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,250 ▲150K 70,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 69,150 ▲150K 69,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,150 ▲700K 82,150 ▲200K
Cập nhật: 11/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
TPHCM - SJC 80.200 ▲400K 82.200
Hà Nội - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.200 ▲400K 82.200
Đà Nẵng - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.200 ▲400K 82.200
Miền Tây - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.200 ▲700K 82.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.800 ▲700K 70.050 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.200 ▲400K 82.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.200 ▲400K 82.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.700 ▲650K 69.500 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.880 ▲490K 52.280 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.410 ▲380K 40.810 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.660 ▲270K 29.060 ▲270K
Cập nhật: 11/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,945 ▲80K 7,110 ▲80K
Trang sức 99.9 6,935 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 7,000 ▲80K 7,130 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 7,000 ▲80K 7,130 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 7,000 ▲80K 7,130 ▲80K
NL 99.99 6,950 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,940 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,020 ▲60K 8,220 ▲25K
Miếng SJC Nghệ An 8,020 ▲60K 8,220 ▲25K
Miếng SJC Hà Nội 8,020 ▲60K 8,220 ▲25K
Cập nhật: 11/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,200 ▲700K 82,200 ▲200K
SJC 5c 80,200 ▲700K 82,220 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,200 ▲700K 82,230 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,900 ▲550K 70,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,900 ▲550K 70,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 68,800 ▲550K 69,600 ▲500K
Nữ Trang 99% 67,411 ▲495K 68,911 ▲495K
Nữ Trang 68% 45,483 ▲340K 47,483 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 27,176 ▲208K 29,176 ▲208K
Cập nhật: 11/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,863.72 16,023.96 16,538.85
CAD 17,809.02 17,988.91 18,566.93
CHF 27,393.64 27,670.34 28,559.46
CNY 3,356.75 3,390.66 3,500.13
DKK - 3,547.63 3,683.66
EUR 26,246.03 26,511.14 27,686.51
GBP 30,796.68 31,107.76 32,107.32
HKD 3,068.22 3,099.21 3,198.80
INR - 296.83 308.71
JPY 162.60 164.24 172.10
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 79,996.41 83,198.69
MYR - 5,207.70 5,321.55
NOK - 2,311.23 2,409.47
RUB - 258.35 286.01
SAR - 6,546.03 6,808.07
SEK - 2,357.10 2,457.30
SGD 18,040.67 18,222.90 18,808.44
THB 614.71 683.01 709.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 11/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,054 16,154 16,604
CAD 18,044 18,144 18,694
CHF 27,680 27,785 28,585
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,568 3,698
EUR #26,505 26,540 27,750
GBP 31,262 31,312 32,272
HKD 3,077 3,092 3,227
JPY 164.64 164.64 172.59
KRW 17.05 17.85 20.65
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,322 2,402
NZD 14,971 15,021 15,538
SEK - 2,360 2,470
SGD 18,082 18,182 18,782
THB 642.95 687.29 710.95
USD #24,399 24,479 24,819
Cập nhật: 11/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,760.00
EUR 26,380.00 26,486.00 27,649.00
GBP 30,947.00 31,134.00 32,086.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,197.00
CHF 27,519.00 27,630.00 28,507.00
JPY 163.37 164.03 171.83
AUD 15,963.00 16,027.00 16,514.00
SGD 18,145.00 18,218.00 18,765.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,901.00 17,973.00 18,508.00
NZD 14,939.00 15,432.00
KRW 17.97 19.65
Cập nhật: 11/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24445 24495 24910
AUD 16103 16153 16561
CAD 18089 18139 18553
CHF 27930 27980 28399
CNY 0 3394.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26717 26767 27277
GBP 31447 31497 31963
HKD 0 3115 0
JPY 165.98 166.48 171.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0262 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15016 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18380 18380 18741
THB 0 655.5 0
TWD 0 777 0
XAU 8000000 8000000 8150000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 11/03/2024 17:45