Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ĐHĐCĐ Habeco: Thay bộ nhân sự cấp cao, di dời nhà máy bia khỏi “đất vàng”

17:00 | 28/06/2018

250 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay (28/6) Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO – mã chứng khoán: BHN) tiến hành tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018.
dhdcd habeco thay bo nhan su cap cao di doi nha may bia khoi dat vang
Ban lãnh đạo Habeco nhiệm kỳ mới 2018-2023.

Ngày 28/6, Tổng công ty Bia - Rượu - Nước Giải khát Hà Nội (mã CK: BHN) đã tổ chức ĐHĐCĐ thường niên 2018, thông qua kế hoạch kinh doanh và bầu thành viên HĐQT nhiệm kỳ mới 2018-2023.

Theo đó, ông Trần Đình Thanh được bầu giữ chức Chủ tịch HĐQT và Ngô Quế Lâm vào vị trí Tổng giám đốc nhiệm kỳ 2018-2023. Cổ đông chiến lược Carlsberg vẫn giữ ghế trong thành phần HĐQT Habeco nhiệm kỳ này đó là ông Stefano Clini – Tổng giám đốc Công ty TNHH thương mại Carlsberg Việt Nam.

Như vậy, bên cạnh 2 thành viên cũ là ông Trần Đình Thanh và ông Stefano Clini, 1 cá nhân mới trúng cử là ông Ngô Quế Lâm. Ông Đỗ Xuân Hạ, cựu Chủ tịch HĐQT của Habeco nghỉ hưu theo chế độ. Một điểm mới trong nhiệm kỳ này đó là số lượng HĐQT đã giảm từ 4 thành viên xuống còn 3 thành viên.

Trong khi đó, Ban kiểm sát không có sự thay đổi so với nhiệm kỳ trước, bao gồm: Đinh Thị Thanh Hải, Chử Thị Thu Trang và Bùi Hữu Quang.

Tại ĐHCĐ, đại diện lãnh đạo Habeco cũng cho biết sẽ thực hiện dự án di dời nhà máy 183 Hoàng Hoa Thám (Hà Nội), quy hoạch lại mặt bằng tại đây và nhà máy bia Hà Nội - Mê Linh.

Theo quy hoạch của thành phố thì khu vực này sẽ không được làm nơi sản xuất nữa mà đổi thành nơi trồng cây xanh, bảo tàng… Do vậy công ty di dời nhà máy công suất lớn 200 triệu lít ở Mê Linh. Ở khu vực Hoàng Hoa Thám, ban lãnh đạo sẽ cân nhắc phương án khai thác khu đất phù hợp, có thể giữ lại những toà nhà biệt thự Pháp và bảo tàng về bia...

Được biết năm trước, HĐQT đã có nghị quyết lựa chọn Công ty CP Tập đoàn Mặt Trời (Sun Group) là đơn vị hợp tác khai thác dự án khu đất 183 Hoàng Hoa Thám. Về vấn đề này, Ban lãnh đạo Habeco cho biết, hiện tại habeco vẫn chưa ký hợp đồng với đối tác.

Theo đó, doanh nghiệp này mới chỉ được giới thiệu để tham gia khảo sát, và xây dựng phương án tại khu đất 183 Hoàng Hoa Thám. Đây là dự án lớn và kế hoạch thực hiện cần được Bộ Công Thương và Chính phủ phê duyệt do vậy đến nay, dự án vẫn đang trong quá trình được khảo sát và xem xét.

Sang năm 2018, Habeco đặt mục tiêu bán được 493,5 triệu lít bia và 3,7 triệu lít nước đông chai, mang về khoản doanh thu 8.895 tỷ đồng, giảm 10% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt 811,4 tỷ đồng, tăng 23%. Tỷ lệ cổ tức dự kiến 20%.

Công ty cũng lên kế hoạch phát triển sản phẩm mới dung tích 330ml thay thế chai 450ml, trong bối cảnh sản lượng bán bia chai Hà Nội 450ml liên tục suy giảm trong những năm gần đây.

Trong năm trước, Habeco đã có kết quả kinh doanh không mấy khả quan khi doanh thu 7.867 tỷ đồng, giảm 3%. Lợi nhuận trước thuế đạt 839,3 tỷ đồng, giảm gần 30%. HĐQT Habeco cũng thừa nhận công ty đã và đang trải qua sự cạnh tranh khốc liệt cả từ doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài. Đồng thời các chính sách hạn chế tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn; … ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm bia và đồ uống các loại.

Về phương án phân phối lợi nhuận, cổ tức năm 2017, Habeco đang trình xin ý kiến Bộ Công Thương, do đó không trình tại ĐHĐCĐ thường niên 2018.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 06:00