Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đề xuất 4 mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu theo diễn biến thị trường

15:06 | 21/11/2022

1,176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính kiến nghị 4 mức thuế bảo vệ môi trường xăng dầu áp dụng năm 2023 theo diễn biến giá dầu thô mà không cần trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) ban hành Nghị quyết. Mức cao nhất là 4.000 đồng/lít và thấp nhất là 1.000 đồng/lít.

Bộ Tài chính mới đây gửi văn bản cho các bộ, ngành lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của UBTVQH về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu và mỡ nhờn áp dụng cho năm 2023.

Theo Bộ Tài chính, từ ngày 1/1/2023, các nghị quyết của UBTVQH về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu và mỡ nhờn sẽ hết hiệu lực.

Đề xuất 4 mức thuế bảo vệ môi trường theo diễn biến giá dầu thô
Đề xuất 4 mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu theo diễn biến thị trường

Điều này đồng nghĩa với việc thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ xăng sinh học) sẽ tăng từ 1.000 đồng lên 4.000 đồng/lít; dầu diesel tăng 500 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít; dầu mazut, dầu nhờn tăng 300 đồng/lít lên 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay 3.000 đồng/lít. Khi thuế bảo vệ môi trường không còn được giảm như năm 2022, giá xăng dầu cũng sẽ tăng tương ứng.

Trong bối cảnh hiện nay, Bộ Tài chính nhận định giá dầu thô thế giới và giá xăng dầu thành phẩm thế giới năm 2023 được dự báo vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường, tiềm ẩn rủi ro đến ổn định kinh tế - xã hội cũng như sự tác động đến thị trường xăng dầu trong nước.

Theo cơ quan này, việc thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu quay lại mức kịch trần theo khung thuế từ ngày đầu năm 2023 sẽ gây ảnh hưởng nhất định đến tâm lý, đời sống sinh hoạt của người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bộ Tài chính đã đề xuất giải pháp về thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu để đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời trong việc áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu và mỡ nhờn phù hợp với tình hình thực tế, góp phần ổn định giá bán mặt hàng này trong nước, hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh.

Cụ thể, Bộ Tài chính kiến nghị 4 mức thuế áp dụng trong năm 2023 theo diễn biến giá dầu thô mà không cần trình UBTVQH ban hành Nghị quyết.

Thứ nhất, trong trường hợp giá dầu thô thế giới từ 70 USD/thùng trở xuống, thuế bảo vệ môi trường áp mức trần 4.000 đồng/lít xăng, 3.000 đồng/lít nhiên liệu bay, 2.000 đồng/lít dầu diesel…

Thứ hai, khi giá dầu thô thế giới trên 70 USD/thùng đến dưới 80 USD/thùng thì mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu và mỡ nhờn giảm 25% so với mức trần của khung thuế. Như vậy, thuế đối với xăng là 3.000 đồng/lít, nhiên liệu bay 2.250 đồng/lít, dầu diesel 1.500 đồng/lít…

Thứ ba, nếu giá dầu thô thế giới từ 80 USD/thùng đến dưới 100 USD/thùng thì mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu và mỡ nhờn còn một nửa so với quy định khung thuế. Theo đó, thuế đối với xăng là 2.000 đồng/lít, nhiên liệu bay là 1.500 đồng/lít, dầu diesel là 1.000 đồng/lít…

Thứ tư, trong trường hợp giá dầu thô vượt mốc 100 USD/thùng, thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu bằng mức sàn của khung thuế. Cụ thể, thuế đối với xăng là 1.000 đồng/lít, nhiên liệu bay là 1.000 đồng/lít, dầu diesel là 500 đồng/lít…

Trong văn bản xin ý kiến, Bộ Tài chính nêu rõ việc áp dụng linh hoạt mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu và mỡ nhờn phù hợp với biến động của giá dầu thô thế giới sẽ đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

Bộ Tài chính bác kiến nghị miễn thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay

Bộ Tài chính bác kiến nghị miễn thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay

Bộ Tài chính cho rằng, ngành hàng không đang được hưởng lợi nhiều từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ và việc giảm mức thuế bảo vệ môi trường với nhiên liệu bay về “0” sẽ không đảm bảo đúng bản chất của sắc thuế này.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815 ▼5K
Trang sức 99.9 7,625 7,805 ▼5K
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 ▼100K 78,500 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 ▼100K 78,600 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,100 ▼150K 78,100 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,327 ▼99K 77,327 ▼99K
Nữ Trang 68% 50,763 ▼68K 53,263 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▼42K 32,721 ▼42K
Cập nhật: 04/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 21:00