Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

11:00 | 04/05/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Không chỉ là thị trường nhập khẩu của Việt Nam, với sức mua đứng thứ 3 trên thế giới (sau Mỹ và EU), Trung Quốc đang là thị trường tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Nhận định về thị trường Trung Quốc,  TS. Võ Trí Thành - Phó Viện trưởng Viện quản lý kinh tế trung ương cho rằng: Thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước đang thu hẹp trong khi đó Trung Quốc là một thị trường tiềm năng đang dần dần mở ra. Đây chính là cơ hội cho doanh nghiệp Việt đưa sản phẩm vào thị trường này.

Sức mua của Trung Quốc hiện đạt khoảng 12,4 tỷ USD gấp 4 lần Việt Nam và hiện nước này cũng đang đứng đầu trong việc mua hàng xa sỉ với số triệu phú liên tục tăng lên. Hơn nữa, Trung Quốc đang trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa vô cùng mạnh khi mà 36% GDP dành cho tiêu dùng tư nhân, tiêu dùng của nhà nước là 13% GDP. Cơ hội cho hàng Việt vào thị trường này rất cao, ông Võ Trí Thành khẳng định.

Theo  bà Vũ Kim Hạnh – Giám đốc Trung tâm nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp (BSA): Trung Quốc vẫn đang là thị trường nhập khẩu chính của nước ta mặc dù hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc đang tăng lên. Việt Nam đang thành công đối với thị trường Campuchia và Lào còn thị trường Trung Quốc dường như vẫn khó khăn. Trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt cần thúc đẩy hàng hóa vào thị trường này càng nhiều càng tốt.

Trung Quốc là một thị trường lớn nhưng cũng rất khó thâm nhập

Với nhiều điều kiện thuận lợi, những tưởng doanh nghiệp Việt sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa hàng hóa vào tiêu thụ ở thị trường rộng lớn này, song theo nhận định của cơ quan chức năng việc đưa hàng hóa vào thị trường Trung Quốc hoàn toàn không đơn giản. Thực tế cho thấy, rất ít thương hiệu của Việt Nam chen chân vào được thị trường Trung Quốc. Câu hỏi đặt ra là tại sao hàng hóa Việt Nam vào Trung Quốc lại khó khăn khi mà thuế và thủ tục Hải quan đã giảm hẳn?

Ông Lê Trúc Phương - Phó Giám đốc Trung tâm hỗ trợ hội nhập WTO TP HCM cho rằng, hàng Việt Nam khó có mặt ở thị trường Trung Quốc do Trung Quốc là thị trường lớn nhưng không đồng nhất. Đây là thị trường hàng tỷ dân nhưng cũng có hàng triệu thương hiệu lớn nhỏ nên doanh nghiệp sẽ không dễ dàng chen chân vào được mà cần phải biết lượng sức mình và tranh thủ vào các ngách thị trường phù hợp.

Các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ thị trường, cạnh tranh đúng cách, không nên đối đầu. Điều quan trọng mà các doanh nghiệp phải chú ý hàng đầu đó là phải tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm về chất lượng, mẫu mã; phải chú ý chủ động đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm của mình, tránh xảy ra tình trạng mất quyền sở hữu trí tuệ vì Trung Quốc được mệnh danh là “cái nôi” của hàng giả.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,300 ▲400K 88,700 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,200 ▲400K 88,600 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.300 ▲500K 89.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲500K 89.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲500K 88.910 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.210 ▲490K 88.210 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.120 ▲450K 81.620 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.500 ▲370K 66.900 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.270 ▲340K 60.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.600 ▲320K 58.000 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.040 ▲300K 54.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.820 ▲300K 52.220 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.770 ▲200K 37.170 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.130 ▲190K 33.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.120 ▲160K 29.520 ▲160K
Cập nhật: 30/10/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,730 ▲40K 8,930 ▲40K
Trang sức 99.9 8,720 ▲40K 8,920 ▲40K
NL 99.99 8,780 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▲40K 8,940 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▲40K 8,940 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▲40K 8,940 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,192.95 16,356.52 16,881.31
CAD 17,750.24 17,929.53 18,504.79
CHF 28,480.61 28,768.29 29,691.31
CNY 3,462.66 3,497.64 3,609.86
DKK - 3,607.85 3,746.02
EUR 26,715.78 26,985.64 28,180.73
GBP 32,119.19 32,443.63 33,484.56
HKD 3,178.93 3,211.04 3,314.06
INR - 300.65 312.67
JPY 159.51 161.12 168.78
KRW 15.85 17.61 19.11
KWD - 82,542.30 85,842.50
MYR - 5,724.72 5,849.59
NOK - 2,266.86 2,363.11
RUB - 247.39 273.86
SAR - 6,733.93 7,003.16
SEK - 2,335.61 2,434.78
SGD 18,656.52 18,844.97 19,449.60
THB 664.38 738.20 766.47
USD 25,128.00 25,158.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25458
AUD 16271 16371 16946
CAD 17863 17963 18514
CHF 28813 28843 29636
CNY 0 3517.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26968 27068 27941
GBP 32459 32509 33626
HKD 0 3280 0
JPY 162.24 162.74 169.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14933 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18751 18881 19613
THB 0 696.6 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 13:45