Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đẩy mạnh hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

16:00 | 15/11/2018

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 15/11, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức Diễn đàn nghiên cứu Việt Nam - Nhật Bản: Tăng cường hợp tác song phương sau 10 năm thực thi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản.  

Diễn đàn là cơ hội để trao đổi thảo luận những vấn đề liên quan đến hợp tác, thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản và những nỗ lực hướng tới thúc đẩy hợp tác song phương nhằm tối đa hóa lợi ích hội nhập khu vực và toàn cầu trong bối cảnh mới.

day manh hop tac kinh te viet nam nhat ban
Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung cho biết, trong thời gian 45 năm qua, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản không ngừng phát triển. Đặc biệt, Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2009 và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2014.

Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung nhấn mạnh: Hướng tới tương lai, Việt Nam và Nhật Bản chưa thể tự bằng lòng với mức phát triển quan hệ kinh tế - thương mại hiện nay. “Là hai thành viên năng động nhất ở khu vực phát triển và hội nhập năng động vào bậc nhất trên thế giới, Việt Nam và Nhật Bản cần nhìn rộng hơn khỏi những vấn đề, lĩnh vực hợp tác thương mại - đầu tư song phương để có những hành động chung phù hợp với bối cảnh mới ở thế giới và khu vực”.

Tại hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo luận các nội dung như: Hiện trạng và những vấn đề trong quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản từ năm 2008; Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trên phương diện kinh tế chính trị; Những nỗ lực thúc đẩy hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 2008; và các sáng kiến và biện pháp hỗ trợ nhằm tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam - Nhật Bản…

day manh hop tac kinh te viet nam nhat ban
Toàn cảnh diễn đàn

Chia sẻ tại diễn đàn, TS. Võ Trí Thành, chuyên gia cao cấp cho rằng, Việt Nam luôn là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, sản xuất Nhật Bản. Để tăng cường liên kết, Việt Nam cần tạo nền tảng, vượt bẫy thu nhập trung bình; chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa nhiều hơn vào năng suất, sáng tạo; hội nhập sâu rộng “đa phương hóa, đa dạng hóa”; dịch chuyển chính sách thu hút FDI.

Theo đó, cần tối ưu hóa chất lượng FDI gắn với tác động kéo, lan tỏa công nghệ, kỹ năng và tăng trưởng xanh; phát triển bền vững trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, bất động sản, logistics, tài chính - ngân hàng, IT, hàng không; phát triển nguồn nhân lực và một số vườn ươm công nghệ, startup…

Trưởng ban Chính sách kinh tế vĩ mô CIEM Nguyễn Anh Dương cho biết, quan hệ hợp tác đầu tư Việt Nam - Nhật Bản nổi lên như một nét đặc trưng kể từ năm 2008. Theo đó, Nhật Bản luôn nằm trong nhóm hai quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Nhật Bản giành lại vị trí dẫn đầu cuối năm 2017 nhưng xuống thứ 2 kể từ đầu năm 2018; trước đây, tập tung chủ yếu ở các ngành chế biến, chế tạo (ô tô, điện tử…) và thời gian gần đây gia tăng cho lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.

Trưởng ban Chính sách kinh tế vĩ mô CIEM Nguyễn Anh Dương cho biết, hợp tác Việt Nam với Nhật Bản góp phần cải thiện năng lực sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu của Việt Nam thông qua xuất khẩu trực tiếp, hiệu ứng lan tỏa đối với các doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, gắn kết vào mạng lưới sản xuất toàn cầu và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại…

Trưởng ban Chính sách kinh tế vĩ mô CIEM Nguyễn Anh Dương nhấn mạnh: “Hiện nay, vẫn còn dư địa để cải thiện liên kết giữa doanh nghiệp Nhật Bản và Việt Nam. Tuy nhiên, để tăng cường liên kết, Việt Nam cần chủ động hơn, chứ không chỉ đòi hỏi các dự án tài trợ cho các hoạt động. Hơn nữa, cần thay đổi tư duy khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Cùng với đó, hợp tác theo cơ chế đa phương để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho đầu tư: WTO và các hiệp định thương mại tự do nhiều bên, APEC, ASEM.

Đồng thời, duy trì đối thoại liên tục và thực chất về các vấn đề liên quan đến đầu tư như: cải cách môi trường kinh doanh, nhu cầu nâng cao năng lực, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế tại Việt Nam, khả năng Việt Nam tham gia vào mô hình hợp tác phát triển ba bên do Nhật Bản dẫn dắt”.

Nguyễn Hoan

day manh hop tac kinh te viet nam nhat banThủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản
day manh hop tac kinh te viet nam nhat banTrao giải cuộc thi ảnh về quan hệ hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản
day manh hop tac kinh te viet nam nhat banHoạt động của đoàn công tác Petrovietnam tại Tokyo, Nhật Bản
day manh hop tac kinh te viet nam nhat banThủ tướng tiếp Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 16:00