Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 26/7: Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng

21:13 | 26/07/2024

879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng; 6 tháng đầu năm, nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh; Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc giảm cả về lượng và giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/7.
Tin tức kinh tế ngày 26/7: Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng
Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2374,23 USD/ounce, giảm 13,13 USD so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng

Trong văn bản đề xuất ý kiến gửi Bộ Tài chính, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng mặt hàng xăng hiện nay đang phải chịu cùng lúc 2 loại thuế có cùng tính chất hạn chế tiêu dùng là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.

“Xăng không phải mặt hàng xa xỉ, nên việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng cũng là nhằm bảo vệ môi trường. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng. Trong trường hợp cần thiết thì điều chỉnh thuế bảo vệ môi trường cho phù hợp với mục tiêu của loại thuế này”, VCCI kiến nghị.

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc giảm cả về lượng và giá trị

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 489,37 nghìn tấn cao su, trị giá 717,9 triệu USD, giảm 16% về lượng và giảm 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 67,35% về lượng và chiếm 64,8% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2024.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), chiếm 80,9% về lượng và chiếm 83,02% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su sang thị trường này, với 395,89 nghìn tấn, trị giá 596 triệu USD, giảm 21,6% về lượng và giảm 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

6 tháng đầu năm, nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

Theo thống kê hải quan, tính đến hết tháng 6/2024, lượng nhiên liệu nhập khẩu của Việt Nam là 47,25 triệu tấn, tăng 29,9% với trị giá là 13,88 tỷ USD, tăng 14,1% (tương ứng tăng 1,71 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2024, lượng than các loại nhập khẩu đạt 33,43 triệu tấn, tăng 38,6%; lượng dầu thô nhập khẩu đạt 6,81 triệu tấn, tăng 16,1%; lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 5,44 triệu tấn (trong đó 47% là dầu diesel), tăng 4,3%; nhập khẩu 1,56 triệu tấn khí đốt, tăng 35,8% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái.

7 tháng, cả nước thu hút hơn 18 tỷ USD vốn đầu tư FDI

Theo cập nhật của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/7/2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đạt hơn 18 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngoài góp vốn, mua cổ phần giảm thì đầu tư mới và điều chỉnh vốn tăng so với cùng kỳ.

Xét về số dự án, Trung Quốc là đối tác dẫn đầu về số dự án đầu tư mới; Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn và góp vốn, mua cổ phần; trong khi gần 70% vốn đầu tư của Singapore vào Việt Nam trong 7 tháng qua là đầu tư mới.

Xét theo ngành, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 12,65 tỷ USD, chiếm 70,3% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 15,7% so với cùng kỳ.

Kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh trong quý II/2024

Cục Phân tích Kinh tế (BEA) vừa công bố ước tính sơ bộ về tăng trưởng GDP quý II, cho thấy tốc độ tăng trưởng mạnh bất ngờ của nền kinh tế Hoa Kỳ.

Bất chấp dự đoán của các nhà kinh tế về tốc độ tăng trưởng hàng năm là 2%, mức tăng trưởng thực tế đạt 2,8%, vượt qua kỳ vọng, cho thấy khả năng phục hồi của nền kinh tế Hoa Kỳ khi lãi suất ở mức cao nhất trong 23 năm.

Mức tăng trưởng này tăng đáng kể so với mức tăng 1,4% của quý đầu tiên, cho thấy quỹ đạo kinh tế đang mạnh lên. Báo cáo chỉ ra những đóng góp đáng kể từ lĩnh vực dịch vụ và hàng hóa, thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng tăng lên.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 11:00