Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia xây dựng BT, BOT đang phải “đau đầu vì tiền”, có dự án đối mặt phá sản

18:23 | 18/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
CII – một đại gia trong lĩnh vực xây dựng dự án BT, BOT đã phải thừa nhận 2018 là năm khó khăn nhất kể từ ngày thành lập công ty đến nay, kéo đó là sự sụt giảm nghiêm trọng trong kết quả kinh doanh, năng lực tài chính và cụ thể nhất là tài sản của các cổ đông tại thời điểm cuối năm đã sụt giảm rất lớn so với thời điểm đầu năm.

Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TPHCM (mã CII) sáng nay (18/4) đã tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

Đại gia xây dựng BT, BOT đang phải “đau đầu vì tiền”, có dự án đối mặt phá sản
BOT Trung Lương - Mỹ Thuận đối mặt với tình huống phá sản nếu như không được điều chỉnh lãi suất

Không được thanh toán bất kỳ hợp đồng BT nào đã ký kết

Ngay trong tờ trình cổ đông của HĐQT CII, ông Lê Vũ Hoàng – Chủ tịch HĐQT đã phản ánh rằng, từ ngày 28/3/2018, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương “yêu cầu tạm dừng việc xem xét, quyết định sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư kể từ ngày 1/1/2018 cho đến khi Nghị định của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án BT có hiệu lực thi hành”.

Cho đến ngày 28/12/2018, ngày cuối cùng của năm tài chính 2018, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết số 160, theo đó, việc thanh toán của các hợp đồng BT được ký kết trước ngày 1/1/2018 thì vẫn tiếp tục thực hiện.

Với các vướng mắc mang tính chất bất khả kháng nói trên, trong suốt năm 2018, CII không được thanh toán bất kỳ hợp đồng BT nào đã ký kết. “Việc này không những gây ảnh hưởng đến dòng tiền vào của CII mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của CII, phá vỡ tất cả các dự tính, dự báo của CII trong năm 2018”.

Chồng chất khó khăn tại BOT Trung Lương – Mỹ Thuận

Bên cạnh đó, dự án BOT Trung Lương – Mỹ Thuận mà CII đang triển khai cũng bị chậm tiến độ so với kế hoạch. Theo phương án tài chính được duyệt, nguồn vốn chủ của các nhà đầu tư cần phải góp là 1.542 tỷ đồng (tương đương khoảng 15% tổng mức đầu tư). Tuy nhiên, các ngân hàng thận trọng nên đã yêu cầu nâng tỷ lệ vốn chủ lên 30% (tức khoảng 2.500 tỷ đồng) nên các nhà đầu tư phải huy động thêm gần 1.000 tỷ đồng.

Trong báo cáo, CII thừa nhận với cổ đông, các nhà đầu tư khác trong liên danh chủ yếu là các công ty xây dựng, tiềm lực tài chính có hạn nên việc góp thêm vốn vào dự án là ngoài khả năng. Để tránh đổ vỡ dự án, CII phải đứng ra huy đọng và góp thêm gần 1.000 tỷ đồng này vào dự án.

“Việc phải huy động một nguồn vốn lớn lại không nằm trong kế hoạch tài chính của công ty đã gây ra rất nhiều áp lực tài chính cho CII trong năm vừa qua, đặc biệt trong bối cảnh dòng tiền vào của CII đang bị vướng mắc”- lãnh đạo CII cho biết.

Tuy nhiên, câu chuyện tại BOT Trung Lương – Mỹ Thuận đến đây chưa kết thúc. Sau 18 tháng ròng rã thuyết phục các ngân hàng, đến tháng 6/2018, hợp đồng tín dụng của dự án cũng được ký kết. Lúc này lại phát sinh vướng mắc mới liên quan đến lãi suất vốn vay của dự án. Cụ thể là chênh lệch rất lớn giữa lãi suất tính toán hoàn vốn trong phương án tài chính được duyệt và lãi suất vay thực tế.

“Nếu không được điều chỉnh lãi suất thì dự án sẽ phá sản do các ngân hàng không giải ngân” – báo cáo của CII nêu. Hiện tại, các bên có liên quan đã kiến nghị lên Thủ tướng cho phép dự án được áp dụng lãi suất thực tế của các ngân hàng thương mại.

Lãnh đạo CII cũng than phiền, nhẽ ra từ 1/10/2018 đã bắt đầu thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ dự án BOT Mở rộng Xa Lộ Hà Nội, nhưng để triển khai thu phí, hàng loạt các thủ tục có liên quan phải được thực hiện và cần sự chấp thuận của rất nhiều sở, ban, ngành của thành phố.

“Các công việc này lẽ ra rất đơn giản nhưng thực tế lại quá khó khăn. Các văn bản liên tục được chuyển qua chuyển về, chuyển đi chuyển lại. Đôi khi chỉ một vài câu chữ trong văn bản cũng làm CII tốn biết bao nhiêu là công sức” – lãnh đạo CII giãi bày.

Đến nay, mọi việc đã hoàn tất nhưng việc thu phí hoàn vốn cho dự án BOT Mở rộng Xa lộ Hà Nội vẫn chưa thực hiện được, ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền và hiệu quả hoạt động của CII.

Theo đó, HĐQT CII đánh giá, 2018 là năm khó khăn nhất kể từ ngày thành lập công ty đến nay, kéo đó là sự sụt giảm nghiêm trọng trong kết quả kinh doanh, năng lực tài chính và cụ thể nhất là tài sản của các cổ đông tại thời điểm cuối năm đã sụt giảm rất lớn so với thời điểm đầu năm. Giá cổ phiếu giảm sút từ khoảng 35.000 đồng/cổ phiếu xuống vùng 25.000 đồng tại thời điểm cuối năm 2018. Đây là một điều chưa từng xảy ra với cổ đông CII trong các năm trước.

Theo Dân trí

Vũ khí bí mật giúp khống chế “cơn bão lửa” tại Nhà thờ Đức Bà Paris
VCCI: Cần hạn chế điều khoản "mật" với hợp đồng BT, BOT
Cuối năm 2019, thu phí không dừng trên các tuyến đường cửa ngõ Thủ đô
Con người có dễ dàng bị thay thế bởi robot?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼400K 88,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼400K 88,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Cập nhật: 04/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
TPHCM - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Hà Nội - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Miền Tây - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 ▼300K 88.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 ▼300K 88.310 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 ▼290K 87.620 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 ▼280K 81.070 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 ▼230K 66.450 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 ▼210K 60.260 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 ▼200K 57.610 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 ▼190K 54.070 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 ▼180K 51.860 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 ▼130K 36.920 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 ▼110K 33.300 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 ▼100K 29.320 ▼100K
Cập nhật: 04/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 ▼40K 8,870 ▼30K
Trang sức 99.9 8,660 ▼40K 8,860 ▼30K
NL 99.99 8,700 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 ▼40K 8,880 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 ▼40K 8,880 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 ▼40K 8,880 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Cập nhật: 04/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 04/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 04/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 18:00