Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại biện Anh: Brexit không ảnh hưởng đến thương mại với Việt Nam

07:13 | 02/07/2016

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại biện lâm thời Vương quốc Anh tại Việt Nam cho rằng việc nước này rời EU trước mắt sẽ không làm thay đổi quan hệ thương mại, song tương lai của các FTA sẽ cần chờ khi quan hệ mới giữa nước này với EU hình thành.

Ngày 23/6, người dân Anh đã tham gia cuộc trưng cầu dân ý để quyết định nước này sẽ ở lại, hay rời khỏi Liên minh châu Âu (EU). Kết quả cho thấy đa số ý kiến lựa chọn ra đi. Đại biện lâm thời Vương quốc Anh tại Việt Nam - bà Lesley Craig đã có cuộc trao đổi với PV xung quanh sự kiện này.

- Kết quả cuộc trưng cầu dân ý cuối tuần trước cho thấy người Anh chọn rời EU (Brexit). Sự kiện này sẽ tác động thế nào tới quan hệ thương mại giữa Anh và Việt Nam?

- Vương quốc Anh luôn chủ trương củng cố và tăng cường thương mại với Việt Nam. Kết quả của cuộc trưng cầu dân ý về tư cách thành viên của Anh tại EU cho thấy sẽ có những thay đổi trong quan hệ của Anh với EU, nhưng sẽ không có những thay đổi tức thời trong phương thức kinh doanh của chúng tôi. Anh sẽ tiếp tục cùng Việt Nam tăng cường thương mại và đầu tư.

tin nhap 20160702071015
Đại biện lâm thời Vương quốc Anh tại Việt Nam - bà Lesley Craig.

Ngoài ra, Anh sẽ vẫn hiện diện tại Đông Nam Á - khu vực năng động nhất nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam vẫn là mối quan tâm của chúng tôi. Hai nước sẽ tiếp tục phát triển quan hệ song phương qua thương mại và đầu tư. Chúng tôi cũng sẽ tăng cường tuyên truyền để các công ty Anh nhận ra họ có nhiều cơ hội tại đây. Đó là lý do vì sao bộ phận thương mại của chúng tôi tại Việt Nam là lớn nhất Đông Nam Á.

Anh là một trong những nền kinh tế tiên tiến, mạnh nhất thế giới. Chúng tôi cũng đã sẵn sàng đối mặt với tương lai. Lạm phát ở Anh thấp và ổn định. Còn tỷ lệ người có việc làm vẫn đang ở mức cao kỷ lục. Chúng tôi vẫn muốn Anh là địa điểm thuận lợi nhất thế giới cho thương mại. Điều này sẽ có lợi với cả Anh và Việt Nam.

- Tuy vậy, việc Anh không còn là thành viên EU có thể ảnh hưởng đến các hiệp định thương mại tự do (FTA) ký giữa các bên, trong đó có hiệp định với Việt Nam. Thay đổi cụ thể sẽ là gì?

- Anh vẫn đang là thành viên của EU và vẫn chủ trương tăng cường thương mại với Việt Nam. Về cách thức kinh doanh, sẽ không có thay đổi tức thì nào cả. Trong vài năm tới, khi quan hệ mới giữa Anh và EU được định hình, chúng ta mới biết được sẽ có thay đổi nào trên các phương diện hay không, trong đó có FTA.

- Ngoài những vấn đề nêu trên, sự kiện Brexit sẽ tác động như thế nào đến quan hệ 2 nước?

- Thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Anh là trọng tâm trong mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước. Vì thế, chúng tôi mong muốn tiếp tục phát triển quan hệ song phương qua thương mại và đầu tư. Chúng tôi cam kết củng cố quan hệ với Việt Nam trên mọi mặt để đưa hai nước đến gần nhau hơn.

Lam Lê - Hà Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 06:00