Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TP HCM tăng mạnh

16:52 | 23/06/2014

617 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm 2014, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TP HCM tăng mạnh.

Thông tin tại cuộc họp về tình hình kinh tế, xã hội TP HCM 6 tháng đầu năm 2014 và định hướng 6 tháng cuối năm do UBND TP HCM tổ chức ngày 23/6.

Ông Lê Hoàng Quân, Chủ tịch UBND TP HCM cho biết: Trong nửa đầu năm 2014, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố đạt kết quả khả quan với 169 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổng số vốn là 967 triệu USD, bằng 423% về vốn so với cùng kỳ. Ngoài ra, còn có 53 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng mức đầu tư là 110 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh tăng vốn là khoảng 1,08 tỷ USD, bằng 202% so với cùng kỳ.

UBND TP HCM họp về tình hình kinh tế xã hội thành phố 6 tháng đầu năm

Trong 6 tháng qua, TP HCM đón tiếp và cung cấp thông tin cho hơn 30 đoàn doanh nghiệp, doanh nhân từ các nước như: Hòa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Nga, Indonesia, Pháp, Mỹ... đến để tìm hiểu về môi trường, cơ hội hợp tác kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực: thương mại, công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin, chế biến thực phẩm... Các đoàn khách đều nhận định môi trường đầu tư tại Việt Nam nói chung và TP HCM nói riêng nhìn chung rất an toàn và hấp dẫn.

Theo ông Lê Hoàng Quân, để tăng cường thu hút đầu tư, TP HCM đã đưa ra nhiều chính sách mạnh mẽ để cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian cấp phép, thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp và chính quyền thành phố nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư...

Không chỉ riêng tình hình đầu tư nước ngoài, tình hình kinh tế TP HCM trong 6 tháng đầu năm tiếp tục phục hồi và có bước tăng trưởng cao so với cùng kỳ hai năm liên tiếp. Xuất nhập khẩu tiếp tục tăng trưởng khá, quy mô sản xuất công nghiệp tiếp tục được mở rộng, chỉ số phát triển công nghiệp 6 tháng đạt mức tăng trưởng khá, ngành cơ khí chế tạo có bước phát triển nhanh, đạt tốc độ cao so với cùng kỳ.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 04:00