Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Correspondant chỉ là thông tín viên

08:18 | 17/07/2016

|
Bạn đọc: Mới đây, Tạp chí Xưa & Nay số 472 (Tháng 6-2016) có bài “Tổng kết hội thảo Bình Định với chữ quốc ngữ” của tác giả Phan Huy Lê (tr.7-12). Không thấy ông Phan Huy Lê tự xưng mình là gì nhưng trong lời giới thiệu bài viết thì Ban Biên tập đã dùng cụm từ viết tắt GS.VS.NGND để xưng tụng ông Phan Huy Lê. Nếu viết đầy đủ thì những chữ tắt này hẳn phải là “Giáo sư - Viện sĩ - Nhà giáo Nhân dân”. Xin ông An Chi cho biết ông Phan Huy Lê là viện sĩ của viện gì, ở trong nước hay ở nước ngoài? Xin cảm ơn. Năm Tò Mò (Bình Thạnh, TP HCM)  

Học giả An Chi: Tháng 5-2011, GS Phan Huy Lê được bầu làm “correspondant étranger” của AIBL (Académie des Inscriptions et Belles-Lettres), tức Viện Hàn lâm Minh văn và Văn chương của Pháp. Về vấn đề này, chúng tôi cũng có nhận xét sơ qua trên Báo Năng lượng Mới số 208 (29-3-2013). Nay xin nói rõ thêm như sau.

Thực ra thì, ngay từ đầu, trên số 383, tờ Xưa & Nay cũng chỉ gọi GS Phan Huy Lê là “thông tín viên” - một cách dịch hoàn toàn chính xác để chuyển ngữ danh từ “correspondant” từ tiếng Pháp sang tiếng Việt. Rồi, đùng một cái và ngay sau đó, trên số 384 thì tờ tạp chí này đã đổi tông mà gọi ông ấy là “viện sĩ thông tấn” (Bìa và tr.16-17), với lời phân trần nơi cước chú:

“Membre correspondant étranger de l’Académie: Trên Xưa & Nay số 383, chúng tôi sử dụng cách dịch cũ từ những năm 1930 là “thông tín viên nước ngoài”, khi thuật ngữ “Viện sĩ thông tấn” chưa phổ biến trong tiếng Việt. Nay xin được sửa lại cho chính xác là: Viện sĩ thông tấn nước ngoài”.

Nếu Ban Biên tập Xưa và Nay thật lòng muốn chính xác, nhất là muốn trung thực, thì các vị phải thấy rằng AIBL của Pháp không có chức danh “Viện sĩ thông tấn”; nó chỉ có “thông tín viên” mà thôi. Viện này đã ghi rõ ràng:

“L’Académie des Inscriptions et Belles-Lettres se compose de cinquante-cinq académiciens de nationalité française et de quarante associés étrangers. Elle comprend également cinquante correspondants français et cinquante correspondants étrangers”. Nghĩa là:

“Viện Hàn lâm Minh văn và Văn chương bao gồm 55 viện sĩ thuộc quốc tịch Pháp và 40 phối hợp viên người nước ngoài. Viện cũng gồm có 50 thông tín viên người Pháp và năm mươi thông tín viên người nước ngoài”.

Tin tức về công tác của AIBL cũng được ghi rõ là “Activités des membres et correspondants”, nghĩa là “Hoạt động của các thành viên (theo nghĩa hẹp của “membre” để chỉ “viện sĩ”) và thông tín viên”, tại đây các thành viên (tức viện sĩ), các phối hợp viên và các thông tín viên đều được ghi rõ để phân biệt. Thí dụ:

1. “Le 20 juin, M. Denis Knoepfler, associé étranger de l’AIBL […]” (Ngày 20-6, Ô. Denis Knoepfler, phối hợp viên người nước ngoài của AIBL […]”.

2. “M. Jean-Paul Morel, correspondant de l’Académie […]” (Ô. Jean-Paul Morel, thông tín viên của Viện Hàn lâm […]).

3. “Le 2 décembre, M. Dominique Briquel, correspondant de l’AIBL […]” (Ngày 2 tháng Mười hai, ông Dominique Briquel, thông tín viên của AIBL […]).

4. “M. Franciscus Verellen, membre de l’AIBL et directeur de l’École française d’Extrême-Orient […]” (ông Franciscus Verellen, thành viên (= viện sĩ - AC) của AIBL và giám đốc Trường Viễn Đông [Bác cổ] của Pháp […]).

5. “[…] M. Jean-Pierre Babelon, membre de l’AIBL […]” (Ô. Jean-Pierre Babelon, thành viên ( = viện sĩ - AC) của AIBL).

6. “[…] M. Emilio Marin, ambassadeur de Croatie près le Saint-Siège et membre associé de l’Académie […]” (ông Emilio Marin, đại sứ Croatia bên cạnh Toà Thánh [La Mã] và thành viên ( = viện sĩ - AC) phối hợp của Viện Hàn lâm […]).

7. “M. Jean-Pierre Mahé, membre de l’Académie […]” (ông Jean-Pierre Mahé, thành viên ( = viện sĩ - AC) của Viện Hàn lâm […]).

8. “M. Henri Lavagne, correspondant français de l’Académie […]” (ông Henri Lavagne, thông tín viên người Pháp của Viện Hàn lâm […]).

9. “Mme Colette Caillat, membre de l’Académie, et M. Oskar von Hinüber, correspondant étranger […]” (Bà Colette Caillat, thành viên (= viện sĩ - AC) của Viện Hàn lâm và ông Oskar von Hinüber, thông tín viên người nước ngoài […]).

Đặc biệt:

10. “Le vendredi 30 septembre 2011, M. Phan Huy Lê, historien du Vietnam et correspondant de l’AIBL, a présenté, sous le patronage de M. Franciscus Verellen une communication lors de sa séance […]” (Ngày thứ Sáu 30-9-2011, với sự bảo trợ của ông Franciscus Verellen, ông Phan Huy Lê, sử gia của Việt Nam và thông tín viên của AIBL, đã trình bày […]).

A.C

Năng lượng Mới số 540