Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ hơn 2.300 tỷ đồng

14:49 | 31/01/2020

203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chi phí lãi vay và đánh giá lại các tài sản không hiệu quả khiến HAGL Agrico kéo dài chuỗi kinh doanh không có lãi quý thứ 6 liên tiếp.

Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, HNG) ghi nhận doanh thu thuần quý cuối năm giảm 42%, đạt hơn 530 tỷ đồng vì không thu hoạch ớt, bò thịt và hợp nhất kết quả kinh doanh từ nhóm công ty Đông Dương, Đông Pênh và Cao su Trung Nguyên sau khi thanh lý.

Giá vốn cao cộng thêm nhiều khoản phí chất chồng như lãi vay ngân hàng, quản lý doanh nghiệp, bán hàng... khiến lỗ sau thuế giai đoạn này trên 580 tỷ đồng. Việc đánh giá lại các tài sản không hiệu quả và điều chỉnh chi phí đầu tư vườn cây do chuyển đổi mục đích cũng là một trong những nguyên nhân khiến công ty kéo dài mạch lỗ quý thứ 6 liên tiếp.

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ hơn 2.300 tỷ đồng
Chuối của HAGL Agrico. Ảnh: HNG.

Lũy kế doanh thu cả năm của HAGL Agrico đạt 1.810 tỷ đồng, giảm hơn phân nửa so với năm 2018. Trái cây vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu. Tiếp đến là mủ cao su, vật tư nông nghiệp và các dịch vụ khác.

Biên lợi nhuận giảm sâu từ 40,6% xuống còn 11,8%, tương đương 214 tỷ đồng. Riêng biên lợi nhuận mảng trái cây cũng giảm mạnh còn 21,2%, trong khi cùng kỳ năm ngoái hơn 44%.

Lợi nhuận sau thuế cả năm âm hơn 2.325 tỷ đồng. Ngoài những nguyên nhân thường được ban lãnh đạo nhắc đến trong những kỳ báo cáo gần đây, việc HAGL Agrico hoàn tất thủ tục giải thể công ty con Đầu tư Cao su Đông Âu và chịu khoản lỗ 993 tỷ đồng là yếu tố tác động lớn nhất đến kết quả kinh doanh.

Khoản lỗ được ghi nhận vào mục chi phí khác trên báo cáo tài chính.

Tổng nguồn vốn tính đến cuối năm đạt 23.250 tỷ đồng, giảm hơn 7.000 tỷ đồng so với đầu năm nhờ công ty tất toán nhiều khoản vay dài hạn. Nợ phải trả hiện còn 13.360 tỷ đồng, chiếm phần lớn trong số này là các khoản vay từ ngân hàng, cổ đông lớn là Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai và Ôtô Trường Hải.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 05:00