Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công nghiệp chế biến Hà Nội duy trì mức tăng trưởng

11:21 | 25/07/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2015 nền kinh tế của Hà Nội cũng như cả nước vẫn còn khó khăn, song kết quả sản xuất và nhịp độ tăng trưởng công nghiệp của Hà Nội có nhiều chuyển biến.
cơ khí, lắp ráp, oto
Ngành công nghiệp Hà Nội trong tháng 7 duy trì được tốc độ tăng trưởng

Theo Cục Thống kê Hà Nội, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 trên địa bàn thành phố tiếp tục đà tăng, với mức tăng 1,6% so tháng trước và tăng 9% so cùng kỳ năm 2014. Nhóm ngành có mức tăng cao cả so với tháng trước và cùng kỳ năm 2014 là: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,6% so tháng 6 và 9,3% so với cùng kỳ; sản xuất và phân phôi điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước có các chỉ số tăng tương đường như trên là 0,7% và 4,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,4% và 6,3%. Riêng nhóm ngành khai khoáng tăng 2,5% so với tháng 6 nhưng so với cùng kỳ lại giảm tới gần 40%.

Như vậy, ngành công nghiệp Hà Nội trong tháng 7 duy trì được tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, mức tăng chưa cao, bên cạnh đó vẫn còn có những lĩnh vực và sản phẩm có tốc độ sản xuất giảm. Trong đó một số ngành gặp khó khăn như: Khai khoáng giảm 18,6%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,3%; dệt giảm gần 7%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 10,3%; sản xuất kim loại giảm gần 19% so với tháng trước.

Tính chung 7 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng hơn 7% so với cùng kỳ năm 2014. Một số ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao hơn so với tốc độ tăng bình quân chung của toàn ngành như: Sản xuất trang phục tăng 17,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng gần 36%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng trên 19%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 22,7%; sản xuất xe có động cơ tăng gần 40%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7,3%; sản xuất và phân phối điện tăng hơn 10%; …

TPHCM bỏ 17 cụm công nghiệp khỏi quy hoạch TPHCM bỏ 17 cụm công nghiệp khỏi quy hoạch
CPI tháng 6 tăng 0,13% CPI tháng 6 tăng 0,13%
TP HCM: Đầu tư vào các khu công nghiệp tăng mạnh TP HCM: Đầu tư vào các khu công nghiệp tăng mạnh
Xuất khẩu da giày khởi sắc Xuất khẩu da giày khởi sắc

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,300 ▼800K 81,500 ▼900K
Nguyên liệu 999 - HN 80,200 ▼800K 81,400 ▼900K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,940 ▼80K 8,260 ▼50K
Trang sức 99.9 7,930 ▼80K 8,250 ▼50K
NL 99.99 7,980 ▼105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,930 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,030 ▼80K 8,300 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,030 ▼80K 8,270 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,039.46 16,201.47 16,721.27
CAD 17,659.23 17,837.61 18,409.90
CHF 27,896.01 28,177.78 29,081.83
CNY 3,421.12 3,455.67 3,566.54
DKK - 3,525.22 3,660.22
EUR 26,099.02 26,362.65 27,530.13
GBP 31,379.61 31,696.58 32,713.51
HKD 3,176.52 3,208.61 3,311.55
INR - 299.59 311.57
JPY 157.08 158.67 166.22
KRW 15.59 17.33 18.80
KWD - 82,188.56 85,474.55
MYR - 5,615.29 5,737.77
NOK - 2,232.09 2,326.86
RUB - 245.02 271.24
SAR - 6,730.74 6,978.15
SEK - 2,262.87 2,358.95
SGD 18,407.58 18,593.52 19,190.06
THB 641.36 712.62 739.91
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25504
AUD 16104 16204 16767
CAD 17769 17869 18420
CHF 28213 28243 29036
CNY 0 3469.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26320 26420 27293
GBP 31703 31753 32856
HKD 0 3240 0
JPY 159.73 160.23 166.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14699 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18484 18614 19336
THB 0 669.5 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 11:00