Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai tăng trần 9 phiên liên tiếp

16:28 | 10/03/2020

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên Vn-Index giảm mạnh nhất 19 năm, QCG vẫn tăng hết biên độ với thanh khoản hơn 2 triệu cổ phiếu và mạch tăng trần còn nối dài sang hôm nay.

Đóng cửa phiên giao dịch 10/3, QCG nối dài mạch tăng trần 9 phiên liên tiếp. Cổ phiếu này đã tăng 82%, từ vùng 3.740 đồng lên 6.820 đồng như hiện tại. Vốn hoá thị trường xấp xỉ 1.900 tỷ đồng.

Mạch tăng của QCG diễn ra trong bối cảnh thị trường chứng khoán biến động mạnh, nhất là khi VN-Index xác lập kỷ lục giảm mạnh nhất 19 năm. Trong phiên giao dịch hôm qua, QCG là một trong năm mã tăng hết biên độ với thanh khoản hơn 2 triệu cổ phiếu.

Với gần 102 triệu cổ phiếu đang nắm giữ, bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch HĐQT Quốc Cường Gia Lai cũng có thêm khoảng 312 tỷ đồng nhờ mạch tăng này.

co phieu quoc cuong gia lai tang tran 9 phien lien tiep
Diễn biến QCG trong 6 tháng nay. Ảnh chụp màn hình giao dịch.

Giới quan sát cho rằng có hai yếu tố giúp cổ phiếu QCG vượt "tâm bão". Thứ nhất là cổ phiếu này vừa được đưa ra khỏi diện cảnh báo vào đầu tháng 2 sau khi khắc phục vi phạm về nghĩa vụ công bố thông tin. Thứ hai nhưng đóng vai trò quyết định là 6 dự án bị ách tắc của Quốc Cường Gia Lai có thể được tháo gỡ về pháp lý sau hội nghị giữa lãnh đạo thành phố và các doanh nghiệp bất động sản vào cuối tháng 2.

Trong số này có dự án Phước Kiển với quy mô 91 hecta. Bà Loan từng cho biết, đây là dự án quy mô lớn nhất của công ty, được chấp thuận đầu tư hạ tầng từ 2017 và đến nay sắp hết hạn. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn doanh nghiệp quay lại Sở Kế hoạch Đầu tư để làm các thủ tục chấp thuận đầu tư.

Tuy nhiên, nếu phải chờ thêm thủ tục thì khó khăn chồng chất lên doanh nghiệp. Đây là dự án sống còn, từng đóng góp không nhỏ cho ngân sách thành phố với tổng 3 loại thuế lên đến 10.000 tỷ đồng. "Nếu thủ tục pháp lý kéo dài, nhà đầu tư nước ngoài nản xin rút, tôi không có tiền để trả", bà Loan giãi bày tại hội nghị.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 05:00