Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu nhà Cường Đôla tăng 79% giữa cơn “ác mộng” trên sàn chứng khoán

13:58 | 09/03/2020

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường chứng khoán có tới 608 mã giảm, 172 mã giảm sàn thì QCG vẫn tăng giá kịch trần phiên thứ 8 liên tiếp. Chỉ trong 10 phiên gần đây, mã này tăng giá tới gần 79%.
Cổ phiếu nhà Cường Đôla tăng 79% giữa cơn “ác mộng” trên sàn chứng khoán
Bức tranh thị trường "gây sốc" trong phiên sáng 9/3

Giới đầu tư chứng khoán thực sự đã phải trải qua một cơn “ác mộng” vào sáng nay (9/3) ngay khi thị trường bước vào phiên giao dịch đầu tiên của tuần mới.

Làn sóng bán tháo đã không hề dừng lại sau khi VN-Index rơi tự do và đánh rơi hơn 40 điểm chỉ trong ít phút thị trường mở cửa.

Bất chấp lượng tiền không nhỏ đổ vào bắt đáy cổ phiếu, các chỉ số vẫn tiếp tục nới rộng đà giảm, cho thấy sức ép khủng khiếp từ bên bán tạo ra cho phần lớn cổ phiếu trên thị trường.

VN-Index đánh mất tới 51,59 điểm tương ứng 5,79% còn 839,85 điểm trong khi đó, HNX-Index cũng đánh rơi 6,96 điểm tương ứng 6,12% còn 106,69 điểm. UPCoM-Index mất 2,47 điểm tương ứng 4,45% còn 52,95 điểm.

Chỉ trong buổi sáng, khối lượng giao dịch trên HSX đã đạt 228,24 triệu cổ phiếu tương ứng 3.570,61 tỷ đồng và các con số này trên HNX là 38,26 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 507,31 tỷ đồng. UPCoM cũng đã có 18,48 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 188,65 tỷ đồng.

Theo thống kê, toàn thị trường có tới 608 mã giảm giá và có 172 mã giảm sàn - những con số “khủng khiếp” đối với những người theo dõi chứng khoán lâu năm. Số lượng mã tăng rất khiêm tốn, với 79 mã và vẫn có 20 mã hiếm hoi tăng trần; 67 mã đứng giá.

Chỉ riêng sàn HSX, có tới 346 mã giảm, gấp hơn 10 lần so với con số 31 mã tăng giá. Có 14 mã vẫn may mắn trụ lại được mức giá tham chiếu.

Cổ phiếu nhà Cường Đôla tăng 79% giữa cơn “ác mộng” trên sàn chứng khoán
"Đội ngũ" tiêu biểu trong rổ VN30 bị bán tháo bất chấp "chất lượng"

Trong rổ VN30-Index hội tụ những mã tiêu biểu nhất của sàn HSX, không một mã cổ phiếu nào tăng giá hay có thể trụ lại ngưỡng tham chiếu. Toàn bộ các mã bluechips này đều giảm và đáng nói là nhiều mã bị giảm sàn như VCB; BID; MWG, PNJ, GAS, CTD, BVH, PLX, CTG, SSI, STB, ROS. Trong đó, nhóm cổ phiếu dầu khí bị bán mạnh, hàng loạt mã nằm sàn như GAS, PVS, PVD, PVB, PVT, PXS…

Một số mã có mức giảm sâu như VIC, VHM, VNM, VRE… đã tác động tiêu cực đến diễn biến VN-Index. Lấy ví dụ, VIC giảm 6.300 đồng khiến VN-Index mất 6,18 điểm; VHM giảm 5.300 đồng và tác động 5,14 điểm lên VN-Index; VRE cũng giảm 1.850 đồng.

Gây bất ngờ trong phiên sáng nay, đó là vẫn có một bộ phận cổ phiếu nhỏ tăng giá bất chấp thị trường lao dốc mạnh. QCG trở thành “điểm sáng” khi được mua vào mạnh, khớp lệnh tới 1,65 triệu đơn vị, tăng trần lên 6.380 đồng/cổ phiếu và không hề có dư bán, dư mua giá trần khá cao.

Đây là phiên tăng trần thứ 8 liên tục của mã cổ phiếu của Quốc Cường Gia Lai - doanh nghiệp cổ phần song mang “màu sắc” gia đình doanh nhân Nguyễn Quốc Cường (Cường đôla). Tính trong vòng 10 phiên giao dịch gần đây, QCG đã tăng giá “phi mã” gần 79% từ mức giá 3.570 đồng của phiên 25/2 lên mức giá hiện tại.

Thị trường chứng khoán sáng nay bị tác động tiêu cực do nỗi lo sợ của giới đầu tư đối với diễn biến phức tạp, khó lường của dịch Covid-19. Chỉ trong ít ngày, Việt Nam hiện đã ghi nhận ca nhiễm Covid-19 thứ 30 sau khi đạt thành quả khích lệ khi khống chế dịch trong vòng gần 3 tuần không có ca nhiễm mới, chữa khỏi cho 16 bệnh nhân.

Bên cạnh đó, sự lao dốc của giá dầu cũng giáng đòn mạnh xuống tâm lý nhà đầu tư. Cụ thể, ngay trước khi phiên giao dịch diễn ra, nhà đầu tư đã đón nhận thông tin xấu: Giá dầu Brent tương lai giảm 30% xuống 31,02 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 2/2016. Giá dầu WTI tương lai giảm 27%, xuống 30 USD/thùng, cũng thấp nhất kể từ tháng 2/2016. Đây là mức giảm trong một ngày lớn nhất kể từ tháng 1/1991, thời điểm cả hai loại dầu đều mất giá hơn 30%.

Các chuyên gia hàng hóa Goldman Sachs ngày 8/3 hạ dự báo giá dầu do nguy cơ xảy ra một cuộc chiến về giá. Cùng với cú sốc về lực cầu năng lượng do tác động của Covid-19, cuộc chiến giá dầu được cho đồng nghĩa với triển vọng của thị trường năng lượng sẽ còn “thê thảm” hơn so với thời điểm tháng 11/2014.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 05:00