Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu FPT tăng phi mã, “lão tướng” Bùi Quang Ngọc tính bán thu về hàng trăm tỷ đồng

07:45 | 16/11/2019

544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh giá cổ phiếu FPT đang ở vùng đỉnh thì “lão tướng” Bùi Quang Ngọc - Phó Chủ tịch FPT đã đăng ký bán thoả thuận 4,5 triệu cổ phiếu trong thời gian từ 20/11 đến 19/12 tới. Nếu giao dịch thành công, ông Bùi Quang Ngọc sẽ có thể thu về tới 264 tỷ đồng.

Dưới áp lực bán mạnh cuối phiên chiều, các chỉ số chính đã phải chịu điều chỉnh trong ngày cuối tuần (15/11). VN-Index mất nhẹ 2,27 điểm tương ứng 0,22% còn 1.010,03 điểm; HNX-Index giảm 0,21 điểm tương ứng 0,2% còn 106,03 điểm. Trong khi đó, UPCoM-Index đạt mức tăng 0,29 điểm tương ứng 0,52% lên 57 điểm.

Đáng chú ý trong hôm qua đó là thanh khoản được đẩy lên cao, đặc biệt tài sàn chính HSX. Dòng tiền đổ mạnh vào thị trường đưa khối lượng giao dịch tại đây lên tới 212,32 triệu cổ phiếu tương ứng 5.150,73 tỷ đồng.

Các con số này trên HNX là 21,42 triệu cổ phiếu tương ứng 238,15 tỷ đồng và trên UPCoM là 10,37 triệu cổ phiếu tương ứng 121,37 tỷ đồng.

Cặp đôi cổ phiếu ROS và FLC tiếp tục tạo “bão” thanh khoản tổng khối lượng khớp lệnh tại ROS lên tới 26,67 triệu cổ phiếu và tại FLC là 18,59 triệu cổ phiếu. Cả hai mã này đều bị khối ngoại bán ròng.

Nhà đầu tư ngoại bán ròng hơn 1 triệu cổ phiếu ROS và gần 300 nghìn cổ phiếu FLC. Trong khi ROS giảm 100 đồng xuống 24.900 đồng thì FLC giảm kịch sàn xuống mức giá 4.160 đồng/cổ phiếu.

Một số mã khác cũng được giao dịch mạnh là HAI, VRE, MBB, DLG, AMD, HSG, SCR, HPG… Tuy nhiên, ngoại trừ VRE tăng giá thì còn lại đều giảm, riêng HAI giảm sàn. Hôm qua, HAI được giao dịch tổng cộng 15,7 triệu cổ phiếu.

Độ rộng thị trường nhìn chung khá cân bằng. Theo thống kê có 326 mã giảm giá, 39 mã giảm sàn so với 301 mã tăng và 46 mã tăng trần.

Cổ phiếu FPT tăng phi mã, “lão tướng” Bùi Quang Ngọc tính bán thu về hàng trăm tỷ đồng
Ông Bùi Quang Ngọc (phải) và ông Trương Gia Bình

Việc VNM và VCB giảm mạnh đã tác động đáng kể lên VN-Index. Các mã này lần lượt lấy đi của chỉ số 1,48 điểm và 1,31 điểm. Đây cũng chính là một nguyên nhân khiến VN-Index bị điều chỉnh trong nửa cuối phiên chiều 15/11.

Chưa kể, một loạt những mã khác như BID, MSN, HDB, HVN, MBB cũng mất điểm. Chiều ngược lại, mặc dù GAS, VIC, VPB, MWG, TCB, BVH tăng nhưng ảnh hưởng của những mã này không bù đắp được tác động tiêu cực do nhóm giảm điểm gây ra.

Cổ phiếu FPT hôm qua phục hồi nhẹ 0,51% lên 58.600 đồng. Tuy bị điều chỉnh khá mạnh ở phiên 14/11, song tại mức giá này, FPT vẫn đạt mức tăng ấn tượng hơn 64% so với đấy hơn 35.000 đồng hồi đầu năm 2019.

Trong bối cảnh FPT đang ở vùng đỉnh thì “lão tướng” Bùi Quang Ngọc - Phó Chủ tịch FPT đã đăng ký bán thoả thuận 4,5 triệu cổ phiếu trong thời gian từ 20/11 đến 19/12 tới.

Nếu giao dịch thành công, ông Bùi Quang Ngọc sẽ có thể thu về 264 tỷ đồng (theo thị giá hiện nay) và sở hữu sẽ giảm xuống còn 18,6 triệu cổ phiếu FPT tương đương 2,8% vốn điều lệ.

Trước đó, vào đầu tháng 11 này, các quỹ ngoại cũng đã chuyển nhượng lượng lớn cổ phiếu FPT. Bên nhận là quỹ ngoại KT Zmico Securities Company Limited và bên chuyển nhượng là Hanoi Investments Holdings Limited (408.000 cổ phiếu) và Vietnam Co – Investments Fund (140.000 cổ phiếu), song giá chuyển nhượng không được công bố.

Nhìn chung, theo đánh giá của Công ty chứng khoán BVSC, thị trường đã có một tuần giao dịch kém tích cực với 4/5 phiên giảm điểm. Tuy nhiên, cả khối lượng và giá trị giao dịch trung bình phiên trên sàn HSX đều có sự cải thiện, mức tăng lần lượt là 10,70% và 12,08% lên 228 triệu cổ phiếu và 5.119 tỷ đồng mỗi phiên. Về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, khối ngoại có tuần bán ròng trên sàn HSX với giá trị gần 1.020 tỷ đồng.

Dự báo tuần tới, VN-Index có thể sẽ lùi về kiểm định vùng hỗ trợ quanh 1.000-1.008 điểm. Tại đây, chỉ số được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Tuy nhiên, theo BVSC, sau giai đoạn bứt phá trước đó, thị trường có khả năng sẽ sớm bước vào quá trình dao động tích lũy trong vùng 1.000-1.030 điểm để giúp các lớp cổ phiếu có thêm thời gian tích lũy và hình thành mặt bằng giá mới trước khi quay lại xu thế tăng điểm trong thời gian tới.

BVSC cho biết, giai đoạn hiện tại, thị trường đang khá thiếu vắng thông tin hỗ trợ nên diễn biến thị trường có thể sẽ trở lại trạng thái giao dịch giằng co và có sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu. Giữa tuần sau cũng là ngày đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 11 nên các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 có thể sẽ có biến động mạnh trong những phiên cuối tuần.

Theo Dân trí

“Ông trùm” đứng sau Nước sạch Sông Đà: “Vận đen” liên tục
Đại gia Trương Gia Bình: Tham vọng “tỷ đô” trong tầm tay, hoàng kim trở lại?
Hành trình “đốt tiền” của đại gia trẻ Yeah1: Tiêu gần nghìn tỷ đồng trong chưa đầy 1 năm
Sacombank rao bán cổ phiếu liên quan gia đình ông Trầm Bê
PVI sẽ tham gia xác định thiệt hại vụ cháy nhà kho Công ty Rạng Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,263.74 16,428.02 16,955.83
CAD 17,694.18 17,872.91 18,447.15
CHF 28,442.99 28,730.29 29,653.37
CNY 3,404.57 3,438.96 3,549.98
DKK - 3,611.41 3,749.88
EUR 26,746.47 27,016.63 28,214.32
GBP 31,642.90 31,962.52 32,989.44
HKD 3,084.99 3,116.15 3,216.27
INR - 293.71 305.47
JPY 169.07 170.78 178.95
KRW 16.16 17.95 19.58
KWD - 80,658.36 83,886.86
MYR - 5,749.34 5,875.00
NOK - 2,280.82 2,377.77
RUB - 256.86 284.36
SAR - 6,554.27 6,816.62
SEK - 2,375.80 2,476.79
SGD 18,578.82 18,766.49 19,369.44
THB 653.26 725.84 753.67
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 18/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 14:00