Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng trần, kết thúc tuần với phiên giao dịch tích cực

14:30 | 04/04/2020

523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch ngày cuối tuần qua (3/4), sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm, mức cao nhất tính từ ngày 20/3 đến nay. Trong diễn biến tích cực chung của thị trường, nhóm cổ phiếu Dầu khí đã có một phiên giao dịch tích cực.    
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucPhiên 1/4: Cổ phiếu Dầu khí đồng loạt tăng mạnh, DPM tăng kịch trần
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucCơ hội đầu tư hấp dẫn vào cổ phiếu Dầu khí
co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cucVN-Index tăng mạnh, các mã dầu khí giao dịch tích cực

Cụ thể, trong phiên 3/4, PVS, PVD, PVB, PVC đồng loạt tăng trần với mức tăng lần lượt là 9,57%; 6,95%; 10% và 9,76%. Cùng với đó, GAS cũng tăng mạnh 5,5% lên 59.200 đồng/cổ phiếu và GAS đã tăng đến 8,4% trong 3 phiên giao dịch gần nhất.

Cùng với đó, các cổ phiếu khác của ngành Dầu khí cũng giao dịch với sắc xanh bao phủ trong phiên cuối tuần qua khi PVT tăng 6,43%, BSR tăng 12%, OIL tăng 5%, POW tăng 4,62%, NT2 tăng 3,33%, DPM tăng 1,22%, DCM tăng 2,5%,…

co phieu dau khi dong loat tang tran ket thuc tuan voi phien giao dich tich cuc
PVS tăng trần trong phiên 3/4

Theo báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất vừa được công bố, PVS ghi nhận lợi sau thuế hơn 808 tỷ đồng trong năm 2019, tăng gần 128 tỷ đồng (gần 19%) so với con số chưa kiểm toán. PVS cho biết, biến động này chủ yếu nhờ khoản hoàn nhập dự phòng cho kho dầu nổi (FPSO Lam Sơn) được ghi nhận trong báo cáo kiểm toán năm 2019 thay vì năm 2020, khi PVS đã hoàn tất việc ký kết gia hạn hợp đồng cho thuê FPSO Lam Sơn vào ngày 16/3/2020. Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa đưa ra khuyến nghị “Mua” cho PVS với giá mục tiêu 15.100 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, diễn biến tích cực của giá dầu vừa qua đã góp phần củng cố triển vọng của nhóm cổ phiếu Dầu khí. Ngày 2/4, giá dầu Brent đã tăng mạnh khoảng 20% lên gần mức 30 USD/thùng. Giá dầu thô đã tăng mạnh khi Tổng thống Mỹ Donald Trump có những kỳ vọng lạc quan về cuộc chiến giá dầu, với kỳ vọng mức cắt giảm sản lượng lớn xấp xỉ 10-15 triệu thùng/ngày từ Nga và Ả-rập Saudi. Đồng thời, Ả-rập Saudi kêu gọi nhóm OPEC+ họp khẩn cấp với mục tiêu đạt được thỏa thuận hợp lý về giảm sản lượng nhằm tái cân bằng cán cân thị trường.

Phiên giao dịch sau dịp nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, chỉ số VN-Index đã tăng 3,2% và chốt phiên ở mức 701,8 điểm. Đây là phiên thứ 2 liên tiếp, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đã tăng mạnh khi chỉ số VN30 tăng 3,2% với 29/30 mã tăng điểm. Ngoài ra, chỉ số VN-Index ghi nhận tuần tăng điểm đầu tiên trong 3 tuần gần nhất, tăng 0,8% tính chung cả tuần.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 22:45