Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu công ty nhà cựu Thứ trưởng Thoa tăng giá bất chấp hoảng loạn

21:34 | 19/06/2018

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán vừa trải qua hai phiên sụt giảm mạnh, lực bán áp đảo đã khiến hàng trăm mã cổ phiếu lao dốc. Thế nhưng, cả hai phiên này, cổ phiếu DQC của Bóng đèn Điện Quang vẫn tăng giá.

“Nhìn bảng điện tử không tin được” – ông Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) đã thốt lên như vậy trên trang cá nhân khi chứng kiến chỉ số VN-Index rơi tự do trong nửa đầu phiên chiều ngày 19/6.

co phieu cong ty nha cuu thu truong thoa tang gia bat chap hoang loan
Hai chỉ số lao dốc mạnh vào phiên chiều nhưng đã được đỡ cuối phiên nhờ sự nhập cuộc của dòng tiền bắt đáy (ảnh chụp màn hình bảng điện tử SSI)

Tại thời điểm 14h13, VN-Index đã mất gần 46 điểm về mức thấp nhất trong phiên là 941,57 điểm. Thị trường chìm trong sắc đỏ, áp lực bán mạnh, nhà đầu tư chen nhau tháo chạy.

Tuy nhiên, theo ông, không có lý do gì để thị trường hoảng loạn như hiện tại và trong phiên hôm nay, sẽ có nhiều người “tham” đúng lúc.

Quả như dự đoán của ông Nguyễn Duy Hưng. Ngay sau khi dòng trạng thái của lãnh đạo SSI được đăng tải, các chỉ số đã phục hồi đáng kể. Dòng tiền bắt đáy gia nhập thị trường nhằm mua cổ phiếu “giá rẻ”, qua đó giúp VN-Index thu hẹp biện độ giảm còn 25,18 điểm tương ứng 2,55%, kết phiên tại mức 962,16 điểm.

Những “tội đồ” khiến chỉ số rớt mạnh phiên này gồm có VNM, TCB, GAS, MSN, VRE, VHM, BID, HPG, CTG… Trong đó, VNM góp vào mức giảm chung của VN-Index tới 3,13 điểm, TCB góp vào hơn 2 điểm, GAS góp vào gần 1,9 điểm.

Trong khi bên bán thắng thế, lực bán áp đảo thì cổ phiếu DQC của Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang vẫn tăng 0,3%. Hôm qua (18/6), khi vốn hoá HSX bị “cuốn bay” hơn 92.000 tỷ đồng, mã này cũng đạt được mức tăng tương tự. Hiện thị giá DQC đang là 32.800 đồng.

Phiên họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên vừa qua của Bóng đèn Điện Quang đã tiếp tục thông qua việc ông Hồ Quỳnh Hưng tiếp tục giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT công ty nhiệm kỳ mới.

Ông Hưng cho biết, trong năm 2017, doanh nghiệp này gặp khủng hoảng truyền thông, song khó khăn hiện tại không lớn. Việc thiếu hụt nguồn thu từ Cuba cũng giải quyết được. Bóng đèn Điện Quang đặt mục tiêu tăng 10% doanh thu thuần hợp nhất trong năm 2018 lên 1.160 tỷ đồng và tăng 11% lợi nhuận so với năm 2017, lên 150 tỷ đồng.

Hiện tại, gia đình cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa đang sở hữu 11,78 triệu cổ phần tại Bóng đèn Điện Quang, tương ứng 34,57% vốn điều lệ công ty này. Với mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt lên tới 30% (1 cổ phiếu nhận 3.000 đồng), số cổ tức trong năm 2017 mà gia đình bà Thoa nhận được là hơn 35 tỷ đồng.

co phieu cong ty nha cuu thu truong thoa tang gia bat chap hoang loan
DQC là một trong số ít mã cổ phiếu tăng giá trong cả hai phiên thị trường lao dốc đầu tuần

DQC là một trong số ít mã tăng giá phiên hôm nay. Toàn sàn HSX chỉ có 46 mã tăng, 32 mã cầm cự được tại mức tham chiếu, trong khi số mã giảm giá lên tới 257 mã. Tương tự tại HNX, số mã tăng chỉ khiêm tốn ở con số 36 mã, có 49 mã đứng giá trong khi số mã giảm lên tới 138.

Tuy nhiên thanh khoản tại DQC không đáng kể, vỏn vẹn 420 cổ phiếu được khớp lệnh. Mã được khớp mạnh nhất trên HSX hôm nay là HPG với hơn 13,1 triệu cổ phiếu, kế đến là SSI với 9,3 triệu cổ phiếu được khớp. Trên sàn HNX, SHB và ACB vẫn là những mã có thanh khoản tốt nhất, đạt lần lượt 12,3 triệu và 8,6 triệu cổ phiếu.

Tổng khối lượng giao dịch trên HSX toàn phiên đạt 251 triệu cổ phiếu, giá trị giao dịch ở mức 6.828 tỷ đồng; con số này trên HNX lần lượt là 61,6 triệu cổ phiếu và 975 tỷ đồng.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 13:45