Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phần hoá Vinalines: Hơn 300 người sẽ phải nghỉ việc

14:00 | 22/06/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo phương án cổ phần hoá công ty mẹ Vinalines đã được Thủ tướng phê duyệt, sẽ có 319 lao động của doanh nghiệp này phải nghỉ việc và tổng số lao động giữ lại còn 1.096 người. Sau cổ phần hoá, Nhà nước sẽ giảm tỷ lệ nắm giữ tại “ông lớn” này xuống 65%.

Phương án cổ phần hoá Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) mới đây đã chính thức được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc phê duyệt.

co phan hoa vinalines hon 300 nguoi se phai nghi viec
Giá khởi điểm cổ phần Vinalines trong phiên IPO chỉ ngang với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần

Theo đó, hình thức cổ phần hoá Vinalines là kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

Sau cổ phần hoá, vốn điều lệ của Vinalines là hơn 14.046 tỷ đồng. Tổng số cổ phần hơn 1,4 tỷ đơn vị, mệnh giá 10.000 đồng. Trong đó, Nhà nước nắm giữ xấp xỉ 913 triệu cổ phần, chiếm 65% vốn điều lệ; cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 2,29 triệu cổ phần, chiếm 0,16% vốn điều lệ.

Ngoài ra, số bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo số năm làm việc tại khu vực nhà nước là 1,6 triệu cổ phần, chiếm 0,11% vốn điều lệ; bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo số năm cam kết làm việc tiếp cho công ty cổ phần là 694.900 cổ phần, chiếm 0,05% vốn điều lệ; cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức công đoàn là 500.000 cổ phần, chiếm 0,04% vốn điều lệ.

Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 207,9 triệu cổ phần, chiếm 14,8% vốn điều lệ và còn lại, số cổ phần bán đấu giá công khai khoảng 20%, với hơn 280,9 triệu cổ phần.

Mức giá khởi điểm chào bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hóa công ty mẹ Vinalines là 10.000 đồng/cổ phần. Việc bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) sẽ được thực hiện theo phương thức bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX).

Với sự kiện cổ phần hoá, khoảng 319 lao động của Vinalines sẽ phải nghỉ việc, tổng số lao động giữ lại còn 1.096 người.

Báo cáo tài chính công ty mẹ của Vinalines năm 2017 cho thấy, tổng ty này có lãi 305,6 tỷ đồng, giảm lãi gần 88% so với năm 2016.

Trong năm vừa qua, tổng tài sản công ty mẹ Vinalines đã giảm hơn 1.710 tỷ đồng còn 16.384,6 tỷ đồng vào cuối năm 2017. Tuy nhiên, nợ phải trả đã giảm mạnh còn 3.915,2 tỷ đồng, giảm hơn 36%.

Vinalines từng lên kế hoạch sẽ thực hiện IPO bán đấu giá cổ phần và chào bán cho nhà đầu tư chiến lược trong quý II/2018 và vào quý III chính thức trở thành công ty cổ phần, đưa cổ phiếu giao dịch trên sàn UPCoM theo quy định.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 16:00