Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu có thể tổn thương vì nCoV

17:57 | 01/02/2020

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự lây lan của nCoV khiến nhiều nhà máy ngừng hoạt động, có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng công nghiệp toàn cầu trong nhiều năm.

Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa ra toàn cầu của Trung Quốc hiện nay cao hơn gấp đôi so với năm 2003, khi dịch SARS hoành hành. Chỉ trong năm 2018, riêng tỉnh Quảng Đông đã xuất khẩu nhiều hơn tổng xuất khẩu của Trung Quốc trong 17 năm trước.

Tại Trung Quốc, các nhà sản xuất vốn có ảnh hưởng nhất định mang tính chu kỳ, vào dịp tháng 1 hoặc tháng 2 hàng năm, nhân Tết Nguyên đán, khi đóng cửa nhà máy. Nhưng năm nay, với tình lây lan của viêm phổi Vũ Hán, kỳ nghỉ sẽ kéo dài thêm. Vì thế, sản lượng công nghiệp của Trung Quốc có thể có thấp hơn thời điểm Tết các năm trước.

Trong thập kỷ qua, sản xuất công nghiệp của Trung Quốc trong tháng 1 và tháng 2 thấp hơn 20% so với mức trung bình của 10 tháng còn lại trong năm. Số ngày nghỉ của công nhân nước này là khác nhau. Tuy nhiên, nếu giả sử trung bình công nhân nghỉ Tết hai tuần thì điều đó có nghĩa sản lượng công nghiệp trong kỳ nghỉ Tết chỉ bằng 1/5 bình thường.

Chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu có thể tổn thương vì nCoV
Chỉ số sản xuất công nghiệp của Trung Quốc giai đoạn 2011 - 2019. Đồ họa: WSJ

Hơn nữa, không chỉ có quy mô sản xuất là đáng lưu ý. Chuỗi cung ứng toàn cầu phức tạp hơn đáng kể so với năm 2003, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO. Ngay cả các mặt hàng được sản xuất với số lượng ít cũng sẽ bị ảnh hưởng do việc sản xuất bị dừng lại. Các sản phẩm ngày càng phức tạp đồng nghĩa với khó khăn trong việc thay thế các nhà sản xuất chuyên dụng lớn hơn.

Những tình huống bất ngờ trước đây cho thấy điều đó. General Motors đã hai lần đóng cửa các nhà máy ở Mỹ và châu Âu vào các năm 2011 và 2016 bởi vụ động đất ở Nhật Bản. Nguyên nhân là những thành phần quan trọng của ôtô không thể tìm được nguồn cung khác ngoài nước này ngay tức thời. Hay như trận lũ lụt ở Thái Lan năm 2011 đã tạo ra những thay đổi lâu dài đối với chuỗi cung ứng, ngay cả khi những tác động ngay lập tức đã tan biến.

Nghiên cứu được công bố vào năm 2015 cho thấy rằng, có đến 60% tổng tác động kinh tế của trận động đất Nhật Bản 2011 về mặt giá trị gia tăng được gánh chịu bởi các quốc gia khác. Riêng Mỹ gánh 25%.

Chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu có thể tổn thương vì nCoV
Một người phụ nữ trên đường Nam Kinh vắng lặng trong tuần này, nơi vốn là con phố thương mại sầm uất ở Thượng Hải. Ảnh: Bloomberg

IMF từng đưa ra lưu ý về tác động mạnh mẽ của cái gọi là rủi ro nhập khẩu. Trong đó, các mặt hàng như máy móc, phụ tùng xe phức tạp, ổ cứng và một số mặt hàng điện đặc biệt dễ bị tổn thương do cú sốc từ nguồn cung. Theo đó, cứ tăng 1% trong rủi ro nhập khẩu từ một quốc gia chịu thảm họa tự nhiên, thì hoạt động xuất khẩu của các nhà nhập khẩu nguyên liệu từ quốc gia đó giảm 0,7% trong cùng năm.

Nhiều nhà kinh tế quốc tế đã cố gắng ước lượng mức giảm của nền kinh tế Trung Quốc sẽ làm giảm sản lượng toàn cầu ra sao. Nhưng vấn đề là, các phân tích như vậy chủ yếu tập trung vào tác động của nhu cầu, chứ không phải sự gián đoạn chuỗi cung ứng.

Tờ Wall Street Journal bình luận, tình hình phong tỏa hiện tại của viêm phổi Vũ Hán với ngành sản xuất đã có quy mô vượt qua cả SARS, lũ lụt ở Thái Lan hoặc động đất ở Nhật Bản. Sức mạnh công nghiệp của Trung Quốc đang khiến các nhà sản xuất toàn cầu rơi vào tình thế khó khăn, ngay cả sự đình trệ chỉ mới bắt đầu. "Tác động còn có thể được cảm nhận trong nhiều năm tới", tờ báo kết luận.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 22:00