Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán toàn cầu mất 2.000 tỷ USD vì căng thẳng thương mại

16:44 | 01/06/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc leo thang và Mỹ áp thuế nhập khẩu lên Mexico khiến các thị trường lao dốc.

Chỉ số MSCI theo dõi chứng khoán toàn cầu hôm qua mất 0,8%. Tính chung cả tháng, mức giảm là 6,2%, tương đương hơn 2.000 tỷ USD, theo dữ liệu của Datastream.

Tại Wall Street, cả ba chỉ số chủ chốt hôm qua đều mất hơn 1%. S&P 500 chốt phiên giảm 1,3%, nâng mức giảm cả tháng 5 lên 6,6%, tương đương 1.600 tỷ USD vốn hóa.

chung khoan toan cau mat 2000 ty usd vi cang thang thuong mai
Nhân viên giao dịch làm việc trên sàn chứng khason New York. Ảnh: Reuters

Nikkei 225 (Nhật Bản) và MSCI châu Á - Thái Bình Dương đều mất hơn 8% trong tháng 5, cho thấy sự nhạy cảm của khu vực này với thương mại toàn cầu. Tại châu Âu, chỉ số STOXX 600 theo dõi chứng khoán toàn châu lục mất 0,8% hôm qua và 7,5% tháng 5. Đây cũng là mức giảm tháng lớn nhất kể từ tháng 1/2016.

Washington hôm qua thông báo áp thuế nhập khẩu ở mức 5% với hàng hòa từ Mexico, bắt đầu từ ngày 10/6. Mỹ đe dọa thuế này có thể tăng dần lên 25% cho đến khi hoạt động nhập bất hợp pháp vào Mỹ qua biên giới Mexico chấm dứt. Tổng thống Mỹ Donald Trump thông báo việc này trên Twitter tối thứ Năm, gây bất ngờ cho thị trường tài chính.

"Căng thẳng với Trung Quốc còn chưa được giải quyết, nhà đầu tư lại lo lắng về cuộc chiến với Mexico. Đây đều là các tin tiêu cực với thị trường toàn cầu", Saira Malik - Giám đốc phụ trách chứng khoán toàn cầu tại công ty đầu tư Nuveen nhận định.

Ryan Detrick - chiến lược gia thị trường cấp cao tại LPL Financial cũng cho rằng đòn thuế của Mỹ với Mexico là điều bất ngờ, sau hàng loạt tin tức tức cực từ việc đàm phán của Mỹ với cả Canada và Mexico. "Câu hỏi hiện tại là liệu chúng ta có thể thực sự tham gia cả hai cuộc chiến thương mại cùng một lúc hay không", ông nói.

Theo VnExpress.net

chung khoan toan cau mat 2000 ty usd vi cang thang thuong mai

Chứng khoán toàn cầu mất 1.000 tỷ USD sau khi Trung Quốc áp thuế đáp trả Mỹ
chung khoan toan cau mat 2000 ty usd vi cang thang thuong mai

Chứng khoán toàn cầu "bốc hơi" 2.000 tỷ USD sau khi ông Trump áp thuế Trung Quốc
chung khoan toan cau mat 2000 ty usd vi cang thang thuong mai

Chứng khoán toàn cầu đỏ lửa vì lo Chính phủ Mỹ đóng cửa

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 88.500
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 88.500
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 88.500
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 88.500
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 88.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 88.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 88.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 87.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 66.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 60.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 57.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 53.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 51.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 36.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 33.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 29.220
Cập nhật: 06/11/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,840
Trang sức 99.9 8,640 8,830
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 00:03