Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chưa thấy được hiệu quả từ việc nới room cho nhà đầu tư ngoại

07:00 | 10/10/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo đánh giá của Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE), sau hơn 1 tháng triển khai, quy định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP chưa có tác động rõ rệt đến thị trường chứng khoán.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thời gian qua cán cân giao dịch, mua bán của nhà đầu tư nước ngoài vẫn giữ ở trạng thái khá cân bằng, khối lượng mua và bán vẫn giữ ở mức trên 10% so với khối lượng giao dịch toàn thị trường. Cán cân mua bán, giao dịch cũng khá cân bằng nhưng nhìn chung sức mua nhỏ hơn so với sức bán.

Trong quý 3/2015, nhà đầu tư nước ngoài mua vào 619 triệu chứng khoán với tổng trị giá 17.893 tỷ đồng và bán ra là 631 triệu chứng khoán với tổng giá trị 18.558 tỷ đồng.

chua thay duoc hieu qua tu viec noi room cho nha dau tu ngoai

Giao dịch mua bán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán vẫn ổn định

Nghị định 60/2015/NĐ-CP quy định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/9, thị trường kỳ vọng sẽ thu hút mạnh hơn giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hơn 1 tháng triển khai đến nay chưa thấy tác động rõ rệt của quy định này.

Theo bà Trần Anh Đào, Phó Tổng giám đốc HOSE, tác động của việc nới room đến thị trường hiện nay chưa thể đánh giá được vì mới chỉ có các công ty chứng khoán hiện thực hoá điều này. Cụ thể là Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI), dù đã công bố nới room lên 100%, nhưng hiện tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại đây vẫn chỉ là 48,8%.

Đặc biệt, quy định nới room có hiệu lực trong thời điểm nhiều yếu tố của thị trường không “cùng chiều” để thúc đẩy nó phát huy hiệu quả. Thời điểm nới room rơi vào lúc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ, sau đó Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá đã tác động khiến thị trường sụt giảm trong tháng 8 và tháng 9/2015.

Hiện nay, quyền nới room được trao về cho doanh nghiệp, trừ những ngành bị hạn chế đầu tư nước ngoài. Đây là biện pháp mà Nhà nước muốn trao cho doanh nghiệp quyền quyết định có sẵn sàng để bị thâu tóm hay không. Vì vừa qua, khi có quy định về nới room nhiều doanh nghiệp bày tỏ lo ngại về vấn đề bị thâu tóm bởi doanh nghiệp nước ngoài.

Đối với việc kết thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các chuyên gia đánh giá sẽ có tác động tích cực đến thị trường, nhưng là về lâu dài. Bởi TPP kỳ vọng sẽ mang đến nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được hưởng lợi thì đương nhiên thị trường chứng khoán cũng sẽ khởi sắc.

Hiện nay, lượng nhà đầu tư nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng rất khả quan. Trong quý 3/2015, HOSE đón 10 đoàn nhà đầu tư nước ngoài đến tìm cơ hội đầu tư, tăng nhẹ so với các quý trước, đa số các nhà đầu tư đến từ các quốc gia đang có xu hướng đầu tư mạnh ở nước ta như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Chỉ số VN - Index và VN 30 thì quý 3/2015 đều ở trạng thái giảm điểm. Đây rõ ràng không phải là tin vui của thị trường chứng khoán. Mức giảm điểm thấp nhất trong quý 3 vừa rồi là ở tuần thứ 2, tuần thứ 3 của tháng 8 sau khi thị trường Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, sau đó thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi nhẹ.

Ở quý 1/2015 chỉ số VN-Index chốt ở mức 551,13 điểm, sang quý 2 chỉ số này chốt ở mức 593,05 điểm và quý 3 là 562,64 điểm, thấp hơn cùng kỳ năm ngoái khoảng 6%.

Tuy nhiên, điều đáng mừng là giá trị vốn hoá của thị trường vẫn duy trì hơn 1,1 triệu tỷ đồng trong suốt 3 quý vừa qua. Trong khi giá trị vốn hoá thị trường của quý 4/2014 chỉ đạt 985 nghìn tỷ đồng.

Đặc biệt, mặc dù chỉ số VN-Index của quý 3/2015 thấp hơn so với quý 2 nhưng khối lượng giao dịch và tổng giá trị giao dịch của quý 3 cao hơn quý 2, cho thấy tính thanh khoản của thị trường vẫn ở mức tốt. Từ đó, nhiều kỳ vọng khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch sẽ còn tăng trưởng mạnh trong quý cuối cùng của năm 2015.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▼6200K 83,000 ▼4600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▼6200K 82,900 ▼4600K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
Cập nhật: 07/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
TPHCM - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Hà Nội - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Miền Tây - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 ▼4500K 83.200 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 ▼4490K 83.120 ▼4490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 ▼4450K 82.470 ▼4450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 ▼4120K 76.310 ▼4120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 ▼3380K 62.550 ▼3380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 ▼3060K 56.730 ▼3060K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 ▼2930K 54.230 ▼2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 ▼2750K 50.900 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 ▼2640K 48.820 ▼2640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 ▼1870K 34.760 ▼1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 ▼1690K 31.350 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 ▼1480K 27.610 ▼1480K
Cập nhật: 07/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▼600K 8,390 ▼420K
Trang sức 99.9 8,000 ▼600K 8,380 ▼420K
NL 99.99 8,000 ▼640K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▼630K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▼600K 8,400 ▼420K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▼600K 8,430 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▼600K 8,400 ▼420K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Cập nhật: 07/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 07/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 07/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25233 25233 25497
AUD 16464 16564 17135
CAD 17909 18009 18560
CHF 28565 28595 29389
CNY 0 3508.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26825 26925 27798
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3240 0
JPY 161.78 162.28 168.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18745 18875 19596
THB 0 684.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 07/11/2024 19:00