Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch Vinachem thừa nhận kinh doanh thua lỗ, không bảo toàn vốn Nhà nước

13:53 | 15/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Về tình hình hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước, Chủ tịch Tập đoàn Hoá chất Việt Nam thừa nhận năm 2017, Tập đoàn không bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Tập đoàn do công ty mẹ hoạt động kinh doanh lỗ, phải trích lập dự phòng lớn.
Chủ tịch Vinachem thừa nhận kinh doanh thua lỗ, không bảo toàn vốn Nhà nước
Vinachem hiện đang ôm 4 "cục nợ" trong danh sách các dự án nghìn tỷ làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả.

Tại buổi làm việc với Kiểm toán Nhà nước tuần qua, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Hoá chất Việt Nam (Vinachem), ông Nguyễn Phú Cường cho hay, về mức độ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước, hệ số bảo toàn vốn của Tập đoàn năm 2017 là 0,99 lần, ước 6 tháng đầu năm 2018 là 1,0 lần.

Vốn chủ sở hữu năm 2017 là 13.559 tỷ đồng, ước 6 tháng đầu năm 2018 là 13.625 tỷ đồng; Tổng tài sản năm 2017 là 20.797 tỷ đồng, ước 6 tháng đầu năm 2018 là 20.581 tỷ đồng; Lợi nhuận năm 2017 là 287 tỷ đồng, ước 6 tháng đầu năm 2018 là 70 tỷ đồng.

Về tình hình hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước, ông Nguyễn Phú Cường thừa nhận năm 2017, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam không bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Tập đoàn.

Nguyên nhân được chỉ ra là Công ty mẹ hoạt động kinh doanh lỗ, chưa bảo toàn và phát triển được vốn do trích lập dự phòng tổn thất đầu tư tài chính của 4 Công ty thua lỗ bao gồm: Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình, Công ty CP Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc; Công ty CP DAP – Vinachem; Công ty CP DAP số 2 – Vinachem. Công ty mẹ cũng phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình.

Về kết quả thực hiện cơ cấu lại, đổi mới DNNN, Tập đoàn đã hoàn thành thoái vốn, bán bớt vốn tại 13/17 doanh nghiệp năm 2016, 2017. Dự kiến, năm 2018 thực hiện thoái vốn tại 15 doanh nghiệp, năm 2019 tại 14 doanh nghiệp và năm 2020 tại 4 doanh nghiệp.

Theo ông Cường, năm 2018, Tập đoàn đang tổ chức xác định giá khởi điểm khi chuyển nhượng vốn tại 15 doanh nghiệp. Đồng thời, thoái hết vốn tại các doanh nghiệp không thuộc ngành nghề kinh doanh chính của Tập đoàn, hoặc không cần nắm giữ vốn để tạo nguồn thu cơ cấu lại tài chính Tập đoàn tại 19 doanh nghiệp; 7 doanh nghiệp Tập đoàn nắm giữ từ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ; 9 doanh nghiệp Tập đoàn nắm giữ 36% vốn điều lệ.

“Trong số 12 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, hoạt động kém hiệu quả thuộc ngành công thương, Vinachem có 4 doanh nghiệp nhưng trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, các đơn vị đều duy trì thời gian chạy máy tốt, sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng cao, số lỗ các đơn vị giảm mạnh. Riêng Công ty cổ phần DAP - Vinachem năm 2017 lãi 15 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm 2018 lãi 115 tỷ đồng”, ông Nguyến Phú Cường thông tin.

Đáng lưu ý, lãnh đạo Vinachem tiếp tục đề xuất một số ưu đãi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể, Vinachem kiến nghị Quốc hội sửa đổi Luật số 71/2014/QH13 theo hướng đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 0% - 5%; sửa Luật số 106/2016/QH13 nhằm tạo điều kiện cho phân bón sản xuất trong nước có thể xuất khẩu.

Đồng thời, đề nghị Chính phủ sửa đổi một loạt nghị định, thông tư nới lỏng quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón cũng như xem xét trình Quốc hội điều chỉnh thuế suất thuế GTGT đầu ra đối với thạch cao nhân tạo chế biến sản xuất trong nước từ 10% xuống 0%, điều chỉnh thuế nhập khẩu thạch cao tự nhiên lên 10%.

Theo Dân trí

QBS thoái toàn bộ vốn tại DAP-Vinachem

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 82.800
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 81.200 82.800
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.200 82.800
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 81.200 82.800
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 81.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 81.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 75.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 61.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 55.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 53.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 48.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 34.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 30.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 27.180
Cập nhật: 13/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,340
Trang sức 99.9 7,950 8,330
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,080 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,080 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,080 8,430
Cập nhật: 13/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 13/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 13/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 01:00