Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch Hùng Vương: ‘Tôi và ông Trần Bá Dương không lấn lướt nhau’

10:39 | 10/01/2020

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hai tháng trước, ông Dương Ngọc Minh chủ động tìm gặp Chủ tịch HĐQT Thaco đề nghị hợp tác giải quyết những vấn đề doanh nghiệp này đang dang dở.

"Tôi và ông Dương gặp nhau 60 phút để quyết định hợp tác. Tại sao chỉ có một tiếng đồng hồ mà chúng tôi thống nhất triển khai khối lượng công việc cực kỳ lớn? Đó là vì tôi chọn người kỹ lắm, thà chết thì thôi chứ không phải gặp ai cũng xuôi. Ông Dương nhìn bề ngoài vậy nhưng rất cẩn thận, nói đi đôi với làm và có phong cách, tư tưởng của một người làm được việc lớn", người đứng đầu Công ty cổ phần Hùng Vương chia sẻ tại lễ ký hợp tác chiến lược với thành viên của Thaco tối 9/1.

Hùng Vương trước thời điểm đó như một con tàu đắm khi nhiều năm kinh doanh không có lãi. Công ty lỗ sau thuế hơn 890 tỷ đồng và nợ 7.200 tỷ đồng vào cuối niên độ tài chính 2018-2019. Ông Minh không ít lần đề nghị ngân hàng giãn thời gian thanh toán nợ đến hạn, mỗi khoản từ vài trăm đến nghìn tỷ. Trong khi đó, phía kiểm toán kết luận rằng khả năng hoạt động tiếp của công ty phụ thuộc phần lớn vào việc sắp xếp được dòng tiền và ngân hàng đồng ý tái cơ cấu nợ.

"Tôi đầu tư chăn nuôi heo, xây dựng một mét vuông chuồng trại đúng quy trình tốn 20 triệu, trong khi cùng diện tích đó xây nhà ở xã hội chỉ mất 15 triệu. Ngân hàng cho vay bất động sản nếu gặp trục trặc thu được tài sản, còn chuồng trại của tôi thì có gì để thu", ông Minh nói.

Chủ tịch Hùng Vương: ‘Tôi và ông Trần Bá Dương không lấn lướt nhau’
Ông Dương Ngọc Minh phát biểu tại lễ ký hợp tác tối 9/1. Ảnh: Phương Đông.

Sau cuộc gặp ngắn, lãnh đạo của Hùng Vương và Thaco thoả thuận thành công 3 vấn đề quan trọng.

Công ty cổ phần Sản xuất chế biến và phân phối nông nghiệp Đông Dương (Thadi, thành viên của Thaco) đầu tư vào Hùng Vương thông qua việc sở hữu 35% cổ phần và tham gia quản trị, cử đại diện giữ chức Phó Chủ tịch HĐQT, Giám đốc tài chính và các chuyên gia phụ trách kỹ thuật, bán hàng.

Thadi và Hùng Vương lập liên doanh phát triển mảng sản xuất heo giống với quy mô 45.000 con, trong đó Thadi nắm 65% tương ứng giá trị đầu tư 2.000 tỷ đồng.

Thadi sẽ đầu tư nuôi heo thịt với quy mô 1,2 triệu con một năm để cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu.

Theo ông Minh, Hùng Vương có thế mạnh về con giống, công nghệ nên xem như đã hoàn chỉnh móng của một căn nhà. Thadi vào quản trị nhân sự, chiến lược và gỡ nút thắt tài chính là xây dựng phần thô còn lại. Công ty này đã rót khoảng 1.500 tỷ đồng sau hai tháng ký thoả thuận ban đầu. Nếu theo đúng kế hoạch thì số tiền rót vào lên đến 5.000 tỷ đồng để vực dậy doanh nghiệp đầu ngành cá tra Việt Nam.

"Tôi và ông Dương cùng quan điểm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển và chuỗi sản phẩm đảm bảo an toàn nên quyết định hợp tác rất nhanh. Hai bên đều muốn công bằng, không ai lấn lướt ai. Ông Dương nắm 35% Hùng Vương, còn tôi 38% nên có thể phủ quyết mọi quyết định hay chiến lược nếu thấy không công bằng. Được thì hai bên cùng có lợi, không thì có hại hoặc mất tất cả", ông Minh nói với VnExpress bên lề buổi ký kết.

Sau hợp tác, Hùng Vương đặt mục tiêu xuất khẩu 100.000 tấn cá tra thành phẩm sang thị trường châu Âu, châu Á và châu Mỹ để mang về 250 triệu USD doanh thu. Công ty phát triển vùng nuôi tôm chất lượng cao rộng hơn 500 hecta ở Bến Tre, củng cố mảng sản xuất thức ăn chăn nuôi với công suất 600.000 tấn mỗi năm và phát triển mảng chăn nuôi heo.

"Tôi tin ngay trong năm nay thôi Hùng Vương sẽ rất khác", ông Minh khẳng định.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 23:45