Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch HĐTV EVN làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu

13:54 | 13/08/2019

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 12/8, tại Lai Châu, ông Dương Quang Thành - Chủ tịch HĐTV EVN và đoàn công tác của Tập đoàn đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu về tình hình cung ứng điện và giải quyết các vướng mắc trong công tác đầu tư xây dựng lưới điện trên địa bàn tỉnh.

Tham dự buổi làm việc, về phía tỉnh Lai Châu có bà Giàng Páo Mỷ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lai Châu; ông Vũ Văn Hoàn - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; ông Giàng A Tính - Phó Chủ tịch UBND tỉnh và đại diện các sở, ban, ngành trong tỉnh.

Về phía EVN có ông Dương Quang Thành - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn; ông Ngô Sơn Hải - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn; lãnh đạo Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Công ty Thủy điện Sơn La.

Chủ tịch HĐTV EVN làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu
Chủ tịch HĐTV EVN Dương Quang Thành phát biểu tại buổi làm việc

Tại buổi làm việc, Chủ tịch HĐTV EVN Dương Quang Thành đề nghị tỉnh Lai Châu tiếp tục tạo điều kiện, hỗ trợ các đơn vị của Tập đoàn trong công tác đầu tư xây dựng các công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030. Đề nghị tỉnh hỗ trợ tối đa cho Tổng công ty Truyền tải Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc trong công tác bồi thường GPMB các công trình điện trên địa bàn, đặc biệt đối với các dự án đường dây 220 kV Mường Tè - Lai Châu, 110 kV Lai Châu - Mường Lay.

Lãnh đạo Tập đoàn cũng đề nghị tỉnh Lai Châu hỗ trợ EVN có ý kiến với Thủ tướng Chính phủ để sớm được bổ sung quy hoạch, hoặc chấp thuận việc đầu tư các công trình lưới điện truyền tải phục vụ giải tỏa công suất thủy điện khu vực Tây Bắc nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng; chỉ đạo các sở ban ngành địa phương khẩn trương hoàn thành quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án bồi thường, di dân tái định cư của các dự án NMTĐ Huội Quảng, Bản Chát, Lai Châu.

Chủ tịch HĐTV EVN làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu
Bí thư Tỉnh ủy Lai Châu đề nghị các sở, ngành, địa phương trong tỉnh tạo mọi điều kiện hỗ trợ EVN giải quyết các vướng mắc

Bà Giàng Páo Mỷ - Bí thư Tỉnh ủy Lai Châu cho rằng, sự phát triển của tỉnh Lai Châu những năm qua có sự đóng góp, hỗ trợ tối đa của EVN. Bên cạnh các nhà máy thủy điện đóng góp nguồn ngân sách lớn cho tỉnh, EVN còn chú trọng đầu tư cung cấp điện về thôn bản vùng sâu vùng xa; tích cực hỗ trợ an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Bí thư Tỉnh ủy Lai Châu yêu cầu UBND tỉnh, lãnh đạo sở, ngành, UBND các huyện phối hợp chặt chẽ với EVN để giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của EVN, không được đùn đẩy trách nhiệm.

Bà Giàng Páo Mỷ cũng mong muốn EVN tiếp tục quan tâm hỗ trợ những địa phương nằm trong diện 30a của Chính phủ; tiếp tục đầu tư cấp điện cho các thôn bản, hộ dân nông thôn còn lại chưa có điện trên địa bàn tỉnh.

Chủ tịch HĐTV EVN Dương Quang Thành cam kết sẽ giải quyết những kiến nghị trên của tỉnh Lai Châu sớm nhất nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Một số thông tin về tình hình cung cấp điện ở Lai Châu và kết quả thực hiện trách nhiệm xã hội của EVN tại địa phương:

- 100% xã, phường, thị trấn đã có điện lưới quốc gia.

- 94,1% số hộ dân có điện.

- 92,46% số hộ nông thôn có điện.

- 2.785 tỷ đồng là tổng số nộp ngân sách tỉnh Lai Châu của các nhà máy thủy điện Sơn La, Lai Châu, Bản Chát, Huội Quảng từ khi vận hành đến nay.

- 495 tỷ đồng là chi phí hỗ trợ giai đoạn 2009 – 2015 đối với 3 huyện nghèo Tân Uyên, Than Uyên, Phong Thổ theo chương trình 30a.

Ngoài ra, EVN và các đơn vị trong Tập đoàn đã hỗ trợ hàng chục tỷ đồng thực hiện xây dựng trường học, đường giao thông thôn, bản trên địa bàn tỉnh.

Đinh Liên

EVNCPC thúc đẩy thanh toán số
EVNNPC đẩy mạnh tự động hóa lưới điện
Chuyển đổi số vì một Việt Nam hùng cường
7 tháng đầu năm 2019, EVNGENCO1 sản xuất gần 23 tỷ kWh
EVNNPC tiếp tục mở rộng đối tác thu hộ tiền điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 12:45