Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính thức áp lộ trình giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ năm 2020

19:00 | 21/11/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới đây đã ban hành Thông tư số 22/2019/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ 01/01/2020.    
chinh thuc ap lo trinh giam ty le von ngan han cho vay trung dai han tu nam 2020Hôm nay lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ngắn hạn đồng loạt giảm
chinh thuc ap lo trinh giam ty le von ngan han cho vay trung dai han tu nam 2020Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cách phân biệt nhanh tiền thật, tiền giả
chinh thuc ap lo trinh giam ty le von ngan han cho vay trung dai han tu nam 2020Mỗi tháng ngành ngân hàng xử lý khoảng 9,6 nghìn tỷ đồng nợ xấu

Theo quy định của Thông tư 22, Ngân hàng Nhà nước đưa ra lộ trình giảm dần tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn. Cụ thể, từ ngày 01/01/2020 - 30/9/2020 tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của các ngân hàng vẫn được giữ nguyên mức hiện nay là 40%; từ 01/10/2020 - 30/9/2021 tỷ lệ này giảm xuống 37%; 01/10/2021 - 30/9/2022 là 34%; từ 01/10/2022 là 30%.

chinh thuc ap lo trinh giam ty le von ngan han cho vay trung dai han tu nam 2020
Ngân hàng Nhà nước chính thức áp lộ trình giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ năm 2020

Như vậy, các ngân hàng sẽ có thời gian để cơ cấu lại nguồn vốn theo lộ trình đưa ra trên của Ngân hàng Nhà nước. Cũng theo thông tư trên, tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi là 85% đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngoài ra, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT- NHNN (quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1/1/2020 là thời điểm tất cả các ngân hàng phải tuân thủ các quy định Basel II) phải gửi văn bản đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày 01/01/2020 nêu rõ lý do tiếp tục thực hiện tỷ lệ an toàn vốn và giải pháp, lộ trình để đảm bảo tuân thủ Thông tư 41 chậm nhất kể từ ngày 01/01/2023.

Như vậy, một trong những điểm quy định của chính sách tiền tệ được chờ đợi trong năm nay đã chính thức chốt lại. Ngân hàng Nhà nước đặt một lộ trình khá dài (ba năm) để từng bước siết lại tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, nhằm tăng cường an toàn hệ thống và cụ thể về an toàn thanh khoản.

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của ngân hàng trong nhiều năm trước đây cũng chỉ quy định 30%, nhưng từ năm 2014 đã bất ngờ được Ngân hàng Nhà nước nới rộng lên 60% để rồi từng bước siết lại như cũ từng bước những năm gần đây và kế hoạch tiếp tục trong ba năm tới.

Trong thời gian gần đây, các ngân hàng đã ra sức huy động vốn kỳ hạn dài để tái cơ cấu lại nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn đáp ứng lộ trình đưa ra của Ngân hàng Nhà nước.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▼6200K 83,000 ▼4600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▼6200K 82,900 ▼4600K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▼6000K 85,500 ▼3500K
Cập nhật: 07/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
TPHCM - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Hà Nội - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Miền Tây - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 ▼4500K 83.800 ▼4400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▼6000K 85.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 ▼4500K 83.200 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 ▼4490K 83.120 ▼4490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 ▼4450K 82.470 ▼4450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 ▼4120K 76.310 ▼4120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 ▼3380K 62.550 ▼3380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 ▼3060K 56.730 ▼3060K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 ▼2930K 54.230 ▼2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 ▼2750K 50.900 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 ▼2640K 48.820 ▼2640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 ▼1870K 34.760 ▼1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 ▼1690K 31.350 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 ▼1480K 27.610 ▼1480K
Cập nhật: 07/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▼600K 8,390 ▼420K
Trang sức 99.9 8,000 ▼600K 8,380 ▼420K
NL 99.99 8,000 ▼640K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▼630K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▼600K 8,400 ▼420K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▼600K 8,430 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▼600K 8,400 ▼420K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▼600K 8,550 ▼350K
Cập nhật: 07/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 07/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 07/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25233 25233 25497
AUD 16464 16564 17135
CAD 17909 18009 18560
CHF 28565 28595 29389
CNY 0 3508.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26825 26925 27798
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3240 0
JPY 161.78 162.28 168.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18745 18875 19596
THB 0 684.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 07/11/2024 18:00