Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính phủ tiếp tục đề xuất giao dịch bất động sản phải qua sàn

03:00 | 29/04/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ vừa gửi Quốc hội dự thảo mới nhất về Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi). Tại dự thảo mới nhất này, Chính phủ tiếp tục đề xuất 2 loại giao dịch bất động sản phải qua sàn, gồm chủ đầu tư bán, cho thuê mua nhà ở hoặc công trình hình thành trong tương lai và chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại đất đã có hạ tầng kỹ thuật.
Thường trực Chính phủ làm việc với các bộ, ngành về lãi suất, trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bất động sảnThường trực Chính phủ làm việc với các bộ, ngành về lãi suất, trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bất động sản
Doanh nghiệp bất động sản mong sớm được dỡ bỏ thủ tục dự ánDoanh nghiệp bất động sản mong sớm được dỡ bỏ thủ tục dự án

Cụ thể, theo bản trình dự thảo luật mới nhất, 2 loại giao dịch bất động sản phải qua sàn, gồm chủ đầu tư bán, cho thuê mua nhà ở hoặc công trình hình thành trong tương lai và chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại đất đã có hạ tầng kỹ thuật. Còn các giao dịch khác được khuyến khích thông qua sàn.

Lý giải về lý do đưa ra đề xuất này, Chính phủ cho biết căn cứ vào loạt chủ trương của Đảng, Trung ương và khẳng định đã đánh giá tác động kỹ.

Chính phủ tiếp tục đề xuất giao dịch bất động sản phải qua sàn
Chính phủ tiếp tục đề xuất giao dịch bất động sản phải qua sàn///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Hiện không quy định bắt buộc giao dịch qua sàn nhưng theo Chính phủ, 99% các chủ đầu tư đều bán hàng qua sàn hoặc môi giới. Các chủ đầu tư quy mô lớn còn tự tổ chức sàn giao dịch hoặc bộ phận bán hàng riêng.

Bên cạnh đó, tờ trình cũng đánh giá, quy định buộc giao dịch qua sàn cũng không làm tăng chi phí bất hợp lý cho chủ đầu tư, hay giá bán. Bởi, thay vì chủ đầu tư bỏ chi phí để tự tổ chức bán hàng, họ thuê sàn bất động sản thực hiện sẽ tiết kiệm chi phí (vì sàn bất động sản là đơn vị bán hàng chuyên nghiệp nên hiệu quả, hiệu suất cao hơn).

Cũng theo Chính phủ, việc quy định giao dịch qua sàn không làm giảm tính cạnh tranh của thị trường hay tạo độc quyền của các sàn giao dịch. Do đó, quy định buộc bán bất động sản hình thành trong tương lai qua sàn sẽ tăng kiểm soát, minh bạch, bảo vệ người dân trong các giao dịch nhưng không làm ảnh hưởng tới quyền tự do và góp phần tăng cạnh tranh giữa các sàn giao dịch. Nhà nước sẽ có công cụ quản lý thông tin, điều tiết thị trường nhanh và kịp thời khi có biến động, chống thất thu thuế, rửa tiền.

Về thanh toán trong giao dịch bất động sản, tờ trình của Chính phủ cũng đề xuất quy định chủ dự án phải mở một tài khoản riêng tại ngân hàng để tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền thanh toán hợp đồng của khách hàng, cung cấp thông tin tài khoản cho khách hàng mua nhà, bảo đảm nguồn huy động của khách hàng sử dụng đúng vào mục đích phát triển dự án.

Trước đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sau khi thẩm tra dự thảo luật tại phiên họp ngày 12/4, đã yêu cầu Chính phủ rà soát lại quy định này để đảm bảo quyền tự do lựa chọn của người dân.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 ▼1300K 81,300 ▼1100K
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 ▼1300K 81,200 ▼1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼500K 83,500 ▼500K
Cập nhật: 14/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
TPHCM - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 ▼800K 81.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▼500K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 ▼800K 80.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 ▼800K 80.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 ▼800K 79.990 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 ▼730K 74.020 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 ▼600K 60.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 ▼540K 55.030 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 ▼520K 52.610 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 ▼490K 49.380 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 ▼470K 47.360 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 ▼330K 33.720 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 ▼300K 30.410 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 ▼270K 26.780 ▼270K
Cập nhật: 14/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 ▼130K 8,210 ▼100K
Trang sức 99.9 7,880 ▼130K 8,200 ▼100K
NL 99.99 7,915 ▼170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 ▼130K 8,250 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 ▼130K 8,220 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▼50K 8,350 ▼50K
Cập nhật: 14/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 14/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 14/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 14/11/2024 18:00