Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Châu Âu đối mặt với suy thoái nếu Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt

07:48 | 29/04/2022

1,098 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà kinh tế cho rằng châu Âu có thể rơi vào suy thoái nếu Nga mở rộng "khóa van" khí đốt sau khi Gazprom tuyên bố ngừng cung cấp cho Ba Lan và Bulgaria.

Ngày 27/4, Gazprom - tập đoàn năng lượng quốc doanh của Nga, thông báo nguồn khí đốt cho hai quốc gia Đông Âu đã bị cắt vì từ chối yêu cầu thanh toán các đơn hàng khí đốt bằng đồng rúp của Moscow. Gazprom cho biết nguồn cung sẽ được nối lại sau khi các khoản thanh toán này được thực hiện. Điều đó khiến Thủ tướng Bulgaria Kiril Petkov gọi đó là sự "tống tiền".

Trong những tuần tới, một loạt quốc gia châu Âu khác cũng sắp đến hạn thanh toán các hợp đồng khí đốt. Nếu không thực hiện thanh toán theo yêu cầu của Moscow, Tổng thống Nga Putin có thể phong tỏa nguồn cung khí đốt trên diện rộng đối với những quốc gia "không thân thiện" như tuyên bố trước đó của ông.

Châu Âu đối mặt với suy thoái nếu Nga khóa van hoàn toàn khí đốt - 1
Châu Âu có thể rơi vào suy thoái nếu Nga mở rộng "siết van" khí đốt (Ảnh: Getty).

Khí đốt chiếm khoảng 1/4 sản lượng năng lượng của Liên minh châu Âu và Nga thường cung cấp khoảng 40% trong tổng lượng nhập khẩu khí đốt tự nhiên của khối.

Châu Âu đang phải đối mặt với những cú sốc kinh tế diễn ra đồng thời kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra làm giá thực phẩm và giá năng lượng tăng cao. Điều này làm dấy lên lo ngại về lạm phát đình trệ, tức tăng trưởng kinh tế thấp trong khi lạm phát cao.

"Việc Nga đột ngột ngừng cung cấp khí đốt cho châu Âu có thể đẩy khu vực này rơi vào suy thoái", nhà kinh tế trưởng Holger Schmieding của Berenberg và nhà kinh tế cao cấp Kallum Pickering nói và cho rằng điều này sẽ làm GDP của khu vực đồng euro trong năm 2023 giảm 3 điểm phần trăm so với mức cơ sở.

Tuy nhiên, động thái đó cũng gây tốn kém cho Nga và khó thực hiện. Và mặc dù việc Nga "khóa van" dòng khí sang Ba Lan và Bulgaria có thể khiến châu Âu quyết tâm chấm dứt sự phụ thuộc vào khí đốt Nga, song nhiều quốc gia thành viên của khối này vẫn phản đối lệnh cấm nhập khẩu ngay lập tức.

Theo Berenberg, nếu châu Âu giảm nhập khẩu khí đốt nhanh chóng mà không gây ra tình trạng thiếu hụt vật lý thì khả năng họ sẽ chấm dứt nhập khẩu vào năm 2024. Trong trường hợp đó, giá năng lượng sẽ vẫn cao nhưng không tăng hơn nữa. "Châu Âu có thể dần giải quyết được cú sốc giá năng lượng, có khả năng tăng đáng kể vào mùa hè này, trừ khi các vụ phong tỏa liên quan đến Covid-19 của Trung Quốc và tình trạng thiếu hụt nguồn cung trở nên trầm trọng hơn trong quý II", các nhà kinh tế nói.

Tuy vậy, các chuyên gia cũng lưu ý rằng việc Nga "khóa van" khí đốt vẫn là một nguy cơ tiềm ẩn có thể buộc một số quốc gia châu Âu phân bổ nguồn cung khí đốt cho một số lĩnh vực nhất định vào cuối năm nay hoặc đầu năm sau.

Lạm phát của khu vực đồng tiền chung châu Âu đã tăng lên mức cao kỷ lục 7,5% trong tháng 3 do cuộc chiến ở Ukraine và các lệnh trừng phạt Nga làm giá năng lượng tăng vọt. Do đó, động thái ngừng cung cấp khí đốt của Nga có thể làm tăng rủi ro đối với lạm phát. Tuy nhiên, nhà kinh tế hàng hóa Edward Gardner cho rằng mức tăng sẽ nhỏ hơn so với mức đã tăng do cuộc chiến gây ra.

"Chúng tôi đang dự báo lạm phát của khu vực đồng euro ở mức 7% trong năm nay và 3% trong năm tới. Nếu giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu tăng lên 150 USD/MWh và vẫn duy trì ở mức đó, thay vì giảm xuống 75 USD/MWh vào cuối năm tới, thì lạm phát sẽ cao hơn 0,2 điểm phần trăm so với dự báo của chúng tôi", ông Gardner nói.

Theo ông, tuyên bố của Gazprom làm tăng nguy cơ thiếu khí đốt hoàn toàn, điều này sẽ "làm trầm trọng thêm cuộc suy thoái" trong năm nay mà Capital Economics trước đó đã dự báo.

"Nếu Nga ngừng xuất khẩu khí đốt sang Đức, chính phủ Đức có thể sẽ phân phối khí đốt cho tiêu dùng. Các hộ gia đình sẽ được bảo vệ nhưng các ngành (đặc biệt là hóa chất và luyện kim) có thể bị tác động nặng nề nhất, gây ra cuộc suy thoái sâu", ông nói.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 29/4/2022 thoát đáy 2 tháng, ngược dòng đi lênGiá vàng hôm nay 29/4/2022 thoát đáy 2 tháng, ngược dòng đi lên
Tác động của việc Nga cắt khí đốt cho châu Âu?Tác động của việc Nga cắt khí đốt cho châu Âu?
Nga khóa van, châu Âu sẵn sàng đối phó khủng hoảng khí đốtNga khóa van, châu Âu sẵn sàng đối phó khủng hoảng khí đốt
Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga "khóa van" với Ba Lan, Bulgaria
Nga nêu điều kiện Nga nêu điều kiện "mở van" khí đốt cho châu Âu
EU cáo buộc Nga EU cáo buộc Nga "tống tiền" bằng khí đốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 00:02