Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp Nhà nước thoái vốn ngoài ngành:

Chậm vì sợ… khó bảo toàn vốn!

06:38 | 22/03/2014

642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thông tin từ Bộ Tài chính, đến thời điểm hiện tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước mới thực hiện thoái vốn khỏi các khoản đầu tư ngoài ngành được trên 4.100/22.000 tỉ đồng.

Năng lượng Mới số 306

Như vậy, vẫn còn khoảng 17.000 tỉ đồng. Không khó khăn gì mọi người cũng biết khoản này chủ yếu nằm lại lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và chứng khoán. Đã 3 năm nền kinh tế thực hiện đề án tái cơ cấu, với trọng tâm là khu vực DNNN và từng đó thời gian được coi là không thật “đúng hẹn” như kỳ vọng.

Tuy nhiên, ngày 6/3 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị quyết 15/NQ-CP, đồng thời Thủ tướng có ý kiến yêu cầu Bộ Tài chính sớm dự thảo các quyết định nhằm cụ thể hóa Nghị quyết đó. Như vậy, khi lường trước trường hợp thất thoát vốn có thể xảy ra, Nghị quyết 15 quy định rất rõ, việc thoái vốn phải bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch và hiệu quả. Đối với lĩnh vực đầu tư không có khả năng thu hồi đủ giá trị vốn đã đầu tư thì thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính và phải lập phương án thoái vốn trình cấp có thẩm quyền. Thoái vốn dưới mệnh giá phải thực hiện theo phương án đã được chủ sở hữu quyết định. Đây được coi là “chiếc đũa thần” giúp DNNN xóa bỏ nghi ngại khó bảo toàn vốn, từ đó đẩy nhanh tiến trình thoái vốn, tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ.

 

Trong lĩnh vực xây dựng, dù tinh thần Nghị quyết 15 đã khá rõ nét, tuy nhiên, gắn với bối cảnh thị trường ảm đạm hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn lo ngại việc rút vốn Nhà nước về bởi thị trường không hoàn toàn ủng hộ. Nguồn cung đưa ra thị trường sẽ phong phú hơn nhưng bản thân thị trường cũng phải chọn lọc theo đúng khẩu vị. Đây là thời điểm mọi hoạt động kinh doanh, thương mai được trả về thị trường theo đúng nghĩa của nó. Thật khó cho DNNN!

Việc phải cán đích thoái vốn trong năm 2015 cũng là một áp lực khiến cho doanh nghiệp lo ngại rằng: nhà nhà rút vốn, người người rút vốn, khiến cho các khoản đầu tư hầu hết đã bị teo tóp, nay sẽ càng bị định giá thấp. Những người lạc quan hơn thì cho rằng, việc cho phép bán dưới mệnh giá hay giá trị sổ sách chính là tạo điều kiện để những khoản đầu tư ngoài ngành được định theo đúng giá trị thị trường. Thôi thì thuận mua vừa bán! Vấn đề còn lại là cách bán và việc giám sát như thế nào để quá trình thoái vốn của các DNNN được minh bạch và không tạo nên kẽ hở ngoài ý muốn.

Chia sẻ với phóng viên Báo Năng lượng Mới, cựu Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) Đoàn Văn Kiển bày tỏ một chút tiếc nuối, chút gờn gợn với lãnh đạo, điều hành DNNN. Theo ông Kiển, việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh là công việc hằng ngày của doanh nghiệp nói chúng, chứ không phân biệt quốc doanh hay tư nhân. Bởi vậy, ai chỉ đạo đầu tư ngoài ngày gây thua lỗ thì kỷ luật, chứ nhiều hạng mục đầu tư sinh lời hoặc mang tính chiến lược thì có nên ép doanh nghiệp phải thoái vốn bằng mọi giá không!? “Hiện dòng tiền chảy xoay vòng ở các DNNN rất lớn. Nếu không có công ty tài chính để điều chuyển, rồi thu xếp các nguồn vốn cho những dự án trọng điểm thì thật khó khăn cho họ!”.

Ông Kiển chốt lại, điều đầu tiên tôi cảm nhận được là không ít lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước từng mất ăn mất ngủ vì thoái vốn và cá biệt một số lùi dần vào thế thủ. Lãnh đạo doanh nghiệp mà thủ thì liệu đất nước có bắt được nhịp tăng trưởng, nắm lấy nhiều hơn các cơ hội?”, ông Kiển kết luận.

Yêu cầu thoái vốn là bức thiết, nhưng thoái ra sao, thoái những khoản đầu tư nào thì các doanh nghiệp vẫn còn lúng túng. Hiện các khoản đầu tư ngoài ngành chưa lỗ thì doanh nghiệp lại chưa muốn bán. Bởi vậy, sẽ trở thành bất khả thi nếu thực hiện đúng quy định doanh nghiệp không được bán lỗ phần vốn đã đầu tư ra bên ngoài, hay việc thoái vốn thực hiện theo nguyên tắc thị trường nhưng phải bảo toàn vốn Nhà nước… như vậy, khác nào việc bán sản phẩm kém chất lượng lại yêu cầu được giá cao. Do vậy, vấn đề thoái vốn diễn ra chậm chạp âu cũng không khó hiểu.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 08:45