Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cạnh tranh xấu thói

08:33 | 15/10/2011

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, có ít nhất hai vụ phát trần lãi suất khi chấp nhận tiền gửi cao hơn mức trần 14%/năm.

Vụ mới nhất, ngày 4/10, Thanh tra NHNN đã phối hợp với Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm – Bộ Công an tiến hành kiểm tra HDBank Chi nhánh Tân Bình, TP HCM, phát hiện chi nhánh này vi phạm quy định trần lãi suất huy động. Vụ này tiến hành trôi chảy là nhờ được cung cấp băng ghi âm cuộc giao dịch gửi tiền với lãi suất vượt trần ở HDBank. Khách hàng đem 2,5 tỉ đồng đến gửi thời hạn một tháng là chuyên viên một ngân hàng (NH) khác cùng ở TP HCM.

Theo đó vụ việc được ghi nhận như sau: Vì "có chủ trương thưởng thêm lãi suất cho người giới thiệu khách hàng gửi tiết kiệm"!, nên nhân viên giao dịch của chi nhánh đã cộng thêm 1% ngoài lãi suất niêm yết 14%/năm cho người đi cùng với vị khách nói trên. Tuy nhiên, mọi thỏa thuận dù chỉ diễn ra bằng miệng nhưng đã bị ghi âm để báo cáo NHNN. Việc gửi tiền của khách hàng nói trên tại HDBank diễn ra 2 lần.

Lần thứ nhất, ngày 27/9, vị khách nói trên gửi 1 tỉ đồng tại Chi nhánh Tân Bình, nhưng chỉ được áp dụng lãi suất cao nhất là 14%. Đến ngày 30/9, người khách này tiếp tục mang 1,5 tỉ đồng đến gửi, đi cùng là một người khác để nhận khoản thưởng thêm 1% tiền hoa hồng.

Qua kiểm tra, Thanh tra NHNN đã phát hiện có sự chỉ đạo chung trong hệ thống HDBank về việc vượt trần lãi suất. Thanh tra NHNN và Tổng cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm đã quyết định mở rộng diện thanh tra và điều tra đối với hội sở chính và một số chi nhánh khác của HDBank.

Trước đó là một vụ ở Tây Ninh, cũng có dấu hiệu cài bẫy và người phụ trách chi nhánh đã bị xử lý kỷ luật.Trong bối cảnh tuyệt đại đa số NH chấp hành nghiêm túc quy định, hành vi của HDBank là nghiêm trọng. Do vậy NHNN đã có văn bản yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc HDBank kiểm điểm, xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân vi phạm quy định về trần lãi suất.

Tuy nhiên, sau vụ mắc bẫy phá trần này, giới NHTM rộ lên chuyện HDBank bị gài bẫy bởi người chứng kiến, có ghi âm giao dịch. Lãnh đạo NH có nhân viên ôm tiền đi gửi phải lên tiếng "thanh minh thanh nga” rằng, khẳng định không có chủ trương gài bẫy NH bạn. Vậy không lẽ nhân viên này gài bẫy chơi để "múa tay trong bị” khi đồng nghiệp mắc họa.

Câu hỏi được đặt ra là tại sao có chi nhánh NHTM dễ dàng bị dính bẫy đến thế? Không còn nghi ngờ gì nữa, do kỷ luật lãi suất không nghiêm thậm chí có sự chỉ đạo ngầm lách luật. Không lẽ họ không tỉnh đòn để nghiêm chỉnh chấp hành trần lãi suất, dừng tất cả các chương trình thưởng thêm ngoài lãi suất thì làm sao sập bẫy? Vì vậy, NHNN xử lý nghiêm những NH vi phạm là cần thiết . Nhưng thiết nghĩ nên cảnh giác với các NH xấu chơi cho người đi cài bẫy đồng nghiệp. Nên cho họ vào tầm ngắm để xác minh xem đằng sau hành vi cạnh tranh không lành mạnh này liệu có phải là trò đánh trống lấp.

{lang: 'vi'}

 Bảo Dân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 21:00