Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cạnh tranh xấu thói

08:33 | 15/10/2011

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, có ít nhất hai vụ phát trần lãi suất khi chấp nhận tiền gửi cao hơn mức trần 14%/năm.

Vụ mới nhất, ngày 4/10, Thanh tra NHNN đã phối hợp với Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm – Bộ Công an tiến hành kiểm tra HDBank Chi nhánh Tân Bình, TP HCM, phát hiện chi nhánh này vi phạm quy định trần lãi suất huy động. Vụ này tiến hành trôi chảy là nhờ được cung cấp băng ghi âm cuộc giao dịch gửi tiền với lãi suất vượt trần ở HDBank. Khách hàng đem 2,5 tỉ đồng đến gửi thời hạn một tháng là chuyên viên một ngân hàng (NH) khác cùng ở TP HCM.

Theo đó vụ việc được ghi nhận như sau: Vì "có chủ trương thưởng thêm lãi suất cho người giới thiệu khách hàng gửi tiết kiệm"!, nên nhân viên giao dịch của chi nhánh đã cộng thêm 1% ngoài lãi suất niêm yết 14%/năm cho người đi cùng với vị khách nói trên. Tuy nhiên, mọi thỏa thuận dù chỉ diễn ra bằng miệng nhưng đã bị ghi âm để báo cáo NHNN. Việc gửi tiền của khách hàng nói trên tại HDBank diễn ra 2 lần.

Lần thứ nhất, ngày 27/9, vị khách nói trên gửi 1 tỉ đồng tại Chi nhánh Tân Bình, nhưng chỉ được áp dụng lãi suất cao nhất là 14%. Đến ngày 30/9, người khách này tiếp tục mang 1,5 tỉ đồng đến gửi, đi cùng là một người khác để nhận khoản thưởng thêm 1% tiền hoa hồng.

Qua kiểm tra, Thanh tra NHNN đã phát hiện có sự chỉ đạo chung trong hệ thống HDBank về việc vượt trần lãi suất. Thanh tra NHNN và Tổng cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm đã quyết định mở rộng diện thanh tra và điều tra đối với hội sở chính và một số chi nhánh khác của HDBank.

Trước đó là một vụ ở Tây Ninh, cũng có dấu hiệu cài bẫy và người phụ trách chi nhánh đã bị xử lý kỷ luật.Trong bối cảnh tuyệt đại đa số NH chấp hành nghiêm túc quy định, hành vi của HDBank là nghiêm trọng. Do vậy NHNN đã có văn bản yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc HDBank kiểm điểm, xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân vi phạm quy định về trần lãi suất.

Tuy nhiên, sau vụ mắc bẫy phá trần này, giới NHTM rộ lên chuyện HDBank bị gài bẫy bởi người chứng kiến, có ghi âm giao dịch. Lãnh đạo NH có nhân viên ôm tiền đi gửi phải lên tiếng "thanh minh thanh nga” rằng, khẳng định không có chủ trương gài bẫy NH bạn. Vậy không lẽ nhân viên này gài bẫy chơi để "múa tay trong bị” khi đồng nghiệp mắc họa.

Câu hỏi được đặt ra là tại sao có chi nhánh NHTM dễ dàng bị dính bẫy đến thế? Không còn nghi ngờ gì nữa, do kỷ luật lãi suất không nghiêm thậm chí có sự chỉ đạo ngầm lách luật. Không lẽ họ không tỉnh đòn để nghiêm chỉnh chấp hành trần lãi suất, dừng tất cả các chương trình thưởng thêm ngoài lãi suất thì làm sao sập bẫy? Vì vậy, NHNN xử lý nghiêm những NH vi phạm là cần thiết . Nhưng thiết nghĩ nên cảnh giác với các NH xấu chơi cho người đi cài bẫy đồng nghiệp. Nên cho họ vào tầm ngắm để xác minh xem đằng sau hành vi cạnh tranh không lành mạnh này liệu có phải là trò đánh trống lấp.

{lang: 'vi'}

 Bảo Dân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 15:45