Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cần mô hình chia sẻ cơ sở hạ tầng của cảng khí LNG

17:27 | 21/11/2020

652 lượt xem
|
Trong tương lai, Việt Nam cần khối lượng lớn nguồn năng lượng LNG để phục vụ cho mục đích sản xuất điện, do đó ngay tại thời điểm này chúng ta cần có chiến lược phát triển về cảng LNG.

Cơ sở hạ tầng phục vụ vận chuyển khí LNG chưa đồng bộ

Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, giai đoạn 2025-2030 có nêu, cần xây mới các nhà máy điện chạy khí LNG với tổng công suất 15.000 - 19.000 MW để phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp năng lượng.

Cần mô hình chia sẻ cơ sở hạ tầng của cảng khí LNG | Kinh tế vĩ mô
Xây dựng và vận hành cảng LNG nên được thực hiện bởi một công ty con thuộc Đơn vị vận chuyển khí

Ở thời điểm hiện tại, các dự án điện khí LNG trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh đang có tổng công suất hàng nghìn MW tập trung tại các Trung tâm Điện lực LNG thuộc một số tỉnh, dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn từ năm 2024 - 2027. Chưa kể đến một số dự án như dự án kho cảng nhập khẩu LNG Thị Vải ( công suất giai đoạn 1 là 1 triệu tấn LNG/1 năm, dự kiến hoàn thành năm 2022; giai đoạn 2 với công suất 3 triệu tấn LNG/ năm, dự kiến hoàn thành vào năm 2023) và Dự án nhà máy điện khí LNG Nhơn Trạch 3 & 4( tổng công suất khoảng 1500MW, dự kiến hoàn thành vào năm 2022- 2023).

Bên cạnh đó, trong Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp khí ở Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 đã xác định rõ sự cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận LNG nhập khẩu với khối lượng 1- 4 tỷ m3/năm (cho giai đoạn 2021-2025). Trong đó, phần lớn khối lượng LNG nhập khẩu sẽ được dùng để sản xuất điện, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nhưng theo kết quả tính toán các kịch bản trong dự thảo PDP8 đến năm 2045, tỉ trọng công suất phát trong hệ thống điện Việt Nam phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu từ thị trường quốc tế là chủ yếu.

Về nhiên liệu, Việt Nam đã nhập khẩu than cho các nhà máy điện từ cách đây vài năm và xu hướng này sẽ còn gia tăng trong những năm tới. Đồng thời, các dự án xây dựng nhà máy phát điện sử dụng khí hóa lỏng (LNG) cũng bắt đầu được triển khai và dự báo là xu hướng mới trong những thập kỉ tới, nhu cầu nhập khẩu LNG cho ngành điện cũng sẽ tăng lên hàng tỉ m3 một năm.

Do vậy, cần xác định lộ trình phát triển, yêu cầu kỹ thuật của cơ sở hạ tầng cảng biển phục vụ cho nhu cầu của các nhà máy điện dùng LNG trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo yếu tố khả thi về tài chính và tiến độ thi công. Đây cũng là điều kiện đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực lên các hoạt động kinh tế, môi trường và xã hội khác ở khu vực ven biển.

Tuy nhiên, hiện nay cơ sở hạ tầng để sẵn sàng phục vụ cho việc vận chuyển khí LNG tại Việt Nam chưa được phát triển đồng bộ. Trong đó, phải kể đến sự phát triển của hệ thống cảng biển Việt Nam là động lực quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế thông qua các dịch vụ vận tải và xuất nhập khẩu.

Cần mô hình chia sẻ cơ sở hạ tầng của cảng khí LNG | Kinh tế vĩ mô

Giải pháp phát triển

Nếu xét về cơ cấu, hệ thống cảng của Việt Nam còn nhiều bất cập như thừa cảng nhỏ, thiếu cảng lớn, đầu tư chưa đúng trọng tâm, trọng điểm, có ít cảng có đủ điều kiện tiếp nhận tàu trọng tải cỡ trung bình của thế giới.

Cụ thể: Việt Nam có khoảng 320 cảng chuyên dụng, được phân bổ dọc theo bờ biển, trong đó có 44 cảng biển lớn nằm ở Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Về quy mô cảng biển, chiều dài bến cảng toàn hệ thống đã tăng 4,4 lần so với năm đầu tiên thực hiện quy hoạch (năm 2000).

Về năng lực bến cảng được quan tâm đầu tư, nâng cấp cải tạo để tiếp nhận các tàu có trọng tải ngày càng lớn. Hầu hết các cảng tổng hợp, đầu mối khu vực, bao gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghi Sơn, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An đã được đầu tư mới và cải tạo nâng cấp cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải trên 30.000 DWT, phù hợp với xu thế phát triển của đội tàu biển thế giới. Nhưng cảng phục vụ cho mục tiêu phát triển nhiệt điện khí hóa lỏng (LNG) còn hạn chế.

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng LNG của Việt Nam trong tương lai, cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông và phương tiện chuyên dụng phục vụ vận chuyển và lưu trữ, tái hóa khí dạng nhiên liệu cần được cải thiện và phát triển.

Các chuyên gia thuộc Tổ chức Sáng kiến về Chuyển dịch Năng lượng (VIET) khuyến nghị rằng, việc xây dựng và vận hành cảng LNG nên được thực hiện bởi một công ty con thuộc Đơn vị vận chuyển khí. Điều này sẽ giúp phân định rõ ràng hơn vai trò và chi phí cũng như tạo điều kiện để một bên thứ ba đầu tư vào các cảng này nếu mong muốn.

Đặc biệt nhóm chuyên gia cũng cho rằng cần có mô hình chia sẻ cơ sở hạ tầng của cảng khí LNG có thể làm giảm giá thành, tránh lãng phí tài nguyên biển hoặc xung đột lợi ích kinh tế với các ngành khác (diện tích khu vực bờ biển có thể sử dụng cho mục đích du lịch hoặc logistic) và tạo điều kiện cho việc phát triển một thị trường khí cạnh tranh trong tương lai.

Việc tách biệt hạ tầng LNG với các hạ tầng khác có thể là động lực thúc đẩy cạnh tranh bằng cách tránh trợ cấp chéo giữa các cảng LNG và các thành phần khác trong chuỗi giá trị khí.

Dự án LNG duy nhất trên thế giới trong năm 2020Dự án LNG duy nhất trên thế giới trong năm 2020
Pháp buộc Engie bỏ đơn hàng trị giá 7 tỷ đô laPháp buộc Engie bỏ đơn hàng trị giá 7 tỷ đô la
Con tàu vận chuyển LNG lớn nhất thế giới cập cảng Trung QuốcCon tàu vận chuyển LNG lớn nhất thế giới cập cảng Trung Quốc

Theo DDDN

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼150K 82,150
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼150K 82,250 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼150K 82,400 ▲250K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,000 ▼250K 69,950 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 68,900 ▼250K 69,850 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼150K 82,150
Cập nhật: 12/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
TPHCM - SJC 80.100 ▼100K 82.400 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.100 ▼100K 82.400 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.100 ▼100K 82.400 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.100 ▼100K 82.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.950 ▲150K 70.250 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.100 ▼100K 82.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.100 ▼100K 82.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.900 ▲200K 69.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.030 ▲150K 52.430 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.530 ▲120K 40.930 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.750 ▲90K 29.150 ▲90K
Cập nhật: 12/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▼30K 7,080 ▼30K
Trang sức 99.9 6,905 ▼30K 7,070 ▼30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▼20K 7,110 ▼20K
NL 99.99 6,910 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,040 ▲20K 8,230 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,040 ▲20K 8,230 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,040 ▲20K 8,230 ▲10K
Cập nhật: 12/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,300 ▲100K 82,300 ▲100K
SJC 5c 80,300 ▲100K 82,320 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,300 ▲100K 82,330 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,950 ▲50K 70,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,950 ▲50K 70,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 68,850 ▲50K 69,700 ▲100K
Nữ Trang 99% 67,510 ▲99K 69,010 ▲99K
Nữ Trang 68% 45,551 ▲68K 47,551 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 27,218 ▲42K 29,218 ▲42K
Cập nhật: 12/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,874.97 16,035.32 16,550.56
CAD 17,809.65 17,989.54 18,567.58
CHF 27,370.40 27,646.87 28,535.21
CNY 3,358.77 3,392.70 3,502.24
DKK - 3,544.28 3,680.19
EUR 26,230.30 26,495.25 27,669.90
GBP 30,754.00 31,064.65 32,062.81
HKD 3,069.27 3,100.27 3,199.89
INR - 296.88 308.76
JPY 162.71 164.36 172.22
KRW 16.25 18.05 19.69
KWD - 79,976.81 83,178.25
MYR - 5,208.71 5,322.57
NOK - 2,309.66 2,407.84
RUB - 258.14 285.78
SAR - 6,548.69 6,810.84
SEK - 2,357.19 2,457.39
SGD 18,056.15 18,238.53 18,824.57
THB 614.27 682.52 708.69
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 12/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,032 18,132 18,682
CHF 27,636 27,741 28,541
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,564 3,694
EUR #26,481 26,516 27,726
GBP 31,190 31,240 32,200
HKD 3,074 3,089 3,224
JPY 163.76 163.76 171.71
KRW 17 17.8 20.6
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,317 2,397
NZD 14,948 14,998 15,515
SEK - 2,357 2,467
SGD 18,063 18,163 18,763
THB 639.85 684.19 707.85
USD #24,393 24,473 24,813
Cập nhật: 12/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,475.00 24,795.00
EUR 26,370.00 26,476.00 27,640.00
GBP 30,908.00 31,095.00 32,048.00
HKD 3,088.00 3,100.00 3,201.00
CHF 27,529.00 27,640.00 28,516.00
JPY 163.53 164.19 171.99
AUD 15,998.00 16,062.00 16,549.00
SGD 18,169.00 18,242.00 18,789.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,544.00
NZD 14,951.00 15,444.00
KRW 17.97 19.65
Cập nhật: 12/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24435 24485 24900
AUD 16101 16151 16564
CAD 18081 18131 18544
CHF 27874 27924 28346
CNY 0 3397 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26689 26739 27254
GBP 31387 31437 31896
HKD 0 3115 0
JPY 165.15 165.65 170.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0294 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18357 18357 18722
THB 0 653.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8000000 8000000 8160000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 12/03/2024 14:00