Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cải cách HĐQT Exxon có thể thay đổi hàng tỷ USD chi phí và chiến lược của Exxon

22:22 | 10/06/2021

899 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters, US News and World Report ngày 9/6 đưa tin, thay đổi gần đây trong Hội đồng Quản trị của Exxon Mobil có thể làm thay đổi hàng tỷ USD trong kế hoạch chi tiêu và chiến lược của công ty trong vài năm tới. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích và các nhà đầu tư, bất cứ thay đổi nào cũng cần có thời gian.
Equinor và Exxon đánh cược 8 tỷ USD vào mỏ dầu ở Brazil với khí thải giảmEquinor và Exxon đánh cược 8 tỷ USD vào mỏ dầu ở Brazil với khí thải giảm
ExxonMobil đặt mục tiêu tăng sản lượng dầu thô ở GuyanaExxonMobil đặt mục tiêu tăng sản lượng dầu thô ở Guyana
Cải cách HĐQT Exxon có thể thay đổi hàng tỷ USD chi phí và chiến lược của Exxon
Một giàn khoan của Exxon tại Vịnh Mehico

Trong tháng 5, 1/4 vị trí giám đốc trong HĐQT của Exxon được bầu mới. Hiện nay, 1/3 vị trí trong số 12 thành viên HĐQT là người mới, có ý thức về chi phí. Các nhà đầu tư đã bác bỏ tầm nhìn của Exxon về một quá trình chuyển đổi chậm sang nhiên liệu carbon thấp và muốn thay đổi kế hoạch chi tiêu. Việc bầu HĐQT của Exxon vừa qua đã gây sốc cho ngành năng lượng, đã diễn ra sau nhiều năm lợi nhuận tài chính yếu tại một công ty sản xuất dầu mỏ lớn nhất nước Mỹ. Cổ phiếu của Exxon đã tăng lên 50% trong năm nay khi giá dầu được hồi phục so với mức năm 2020 bị xuống thấp do đại dịch Covid-19.

Anne Simpson, Giám đốc đầu tư tại quỹ hưu trí California Public Employees Retirement System cho rằng, các giám đốc mới với kinh nghiệm năng lượng sẽ xử lý mạnh mẽ kế hoạch chi tiêu của Exxon. Các nhà đầu tư của Exxon muốn “một sự thay đổi căn bản về chiến lược”, với biện pháp mạnh mẽ liên quan đến kế hoạch chi tiêu hàng năm từ 16-19 tỷ USD. Việc cải cách sẽ liên quan đến hàng tỷ đô la dầu đá phiến, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), các dự án lọc dầu và hóa chất. Bình luận về HĐQT mới, Exxon cho biết hoan nghênh các giám đốc mới, “hy vọng cùng làm việc tập thể để có lợi cho tất cả các cổ đông”.

Xem xét lại chiến lược

Bess Joffe, Trưởng bộ phận đầu tư của quỹ đầu tư Church Commissioners for England (trị giá 8,7 tỷ Bảng Anh) cho rằng, Exxon cần “xem xét lại chiến lược của mình” trong bối cảnh IEA khuyến cáo không nên có các dự án đầu tư dầu khí mới nếu muốn đạt cân bằng carbon vào năm 2050. “HĐQT cần phải thích nghi” và thông tin nhiều hơn cho các nhà đầu tư về các dự án, các vấn đề môi trường, xã hội và quản trị (ESG). Theo các nhà phân tích, đây không phải là một việc dễ dàng đối với công ty khi đã thông qua ngân sách năm 2021 và đang triển khai một loạt các dự án lớn ở Guyana, Brazil, dầu đá phiến và hóa chất ở Mỹ.

Tại sự kiện trực tuyến do Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ tổ chức ở Dallas tuần qua, Ủy viên lâu năm của HĐQT Exxon Ursula Burns, cựu CEO của Xerox, phát biểu rằng các giám đốc trong HĐQT của Exxon cho rằng việc đầu tư dầu khí song hành với việc chuyển dần sang năng lượng tái tạo là con đường tốt nhất đối với Exxon, đa số thành viên HĐQT của Exxon nghĩ rằng một sự chuyển đổi năng lượng là cần thiết và các công ty như Exxon cần phải can dự vào quá trình này.

Giữ lại các dự án lớn

Các nhà phân tích năng lượng cho biết, Exxon không cắt bỏ những dự án lớn nhất, như dự án dầu mỏ ngoài khơi ở Guyana và Brazil, LNG ở châu Á và Mỹ, vì đó là những cam kết lâu dài. Các mỏ dầu ngoài khơi ở Guyana và Brazil sẽ tiếp tục được ưu tiên.

Cải cách HĐQT Exxon có thể thay đổi hàng tỷ USD chi phí và chiến lược của Exxon
Các công nhân của Exxon trong dự án thăm dò dầu mỏ ngoài khơi Guyana. Ảnh: Exxon Mobil

Các dự án LNG ở châu Á thay thế cho sản lượng dầu mỏ cũng giúp Exxon cắt giảm khí thải. Exxon đã cắt giảm mạnh chi phí ở Mỹ và có thể cắt giảm thêm. Tại Mỹ, Exxon đã cắt giảm chi phí khoan dầu và cắt giảm mục tiêu sản lượng dầu đá phiến từ 1 triệu thùng/ngày xuống còn 700.000 thùng/ngày. Tuy nhiên, ngay ở Mỹ, việc thay đổi những dự án cam kết trong nhiều năm của Exxon là điều rất khó khăn.

Stewart Glckman, nhà phân tích tại Trung tâm nghiên cứu CFRA, cho rằng các nhà đầu tư muốn có một sự đánh giá lại căn bản về cung và cầu năng lượng trong dài hạn, muốn biết tư duy hiện nay của Exxon về năng lượng tái tạo khi thị phần của Exxon trong lĩnh vực này còn quá khiêm tốn.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 09:00